BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[1] Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 15/10/2018.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách tinh giản biên
chế để thực hiện trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
1. Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Các hội được giao biên chế và ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu
(sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi
từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại
theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước nay
được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước.
6. Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;
2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của
pháp luật.
4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao
gồm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động).
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan
có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
6. Người làm việc trong biên chế được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được
hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo
quy định của pháp luật.
2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định này được
hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư,
không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác
khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản
biên chế.
Điều 4. Nguyên tắc tinh giản
biên chế
1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình
thực hiện tinh giản biên chế.
2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp
lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh
giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý theo thẩm quyền.
Điều 5. Quản lý và sử dụng số
biên chế đã thực hiện tinh giản[2]
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa
50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi
hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức
và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của
Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức
mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa
phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Các
trường hợp tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà
nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được
việc làm khác;
c)[3]
Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d)[4]
Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm
nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố
trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ)[5]
Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công
chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế
về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và
01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp
hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh
giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e)[6]
Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có
01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá
nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý.
g)[7]
Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế,
mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày
nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội,
có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ
cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại
thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao
hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm
xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý.
h)[8]
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ
do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Viên chức, người làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức
bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại
theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số
200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển lâm trường quốc doanh.
5.[9]
Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử
tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.
6. Những người làm việc trong biên
chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư
do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
7.[10]
Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
Điều 7. Các
trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời
gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi.
3. Những người đang trong thời
gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
CHÍNH SÁCH TINH
GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 8. Chính
sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53
tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do
việc nghỉ hưu trước tuổi;
b)[11]
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định
về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền
lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương.
2.[12]
Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này
nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ,
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c
Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước
tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới
55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới
60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ
hưu trước tuổi.
Điều 9. Chính
sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ
ngân sách nhà nước
1. Những người thuộc đối tượng
tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này chuyển
sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách
nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền
lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
2. Không áp dụng chính sách quy định
tại Khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại
làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối
với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên
đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 trở lên.
Điều 10.
Chính sách thôi việc
1. Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh
giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời
dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng
chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị
định này hoặc có tuổi đời 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối
với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định
tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được
hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền
lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi
học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh
giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời
dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên
ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện
cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng
các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương
tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí
học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng
để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được
trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề được
tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương
hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo
hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định
số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc
và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 11.
Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu
cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp
xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới
có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức
vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn
được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
Điều 12. Cách
tính trợ cấp
1. Tiền lương tháng quy định tại Nghị
định này được tính bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề
nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
2. Tiền lương tháng để tính các chế
độ trợ cấp quy định tại Điều 8, Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1, Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được tính
bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của năm năm cuối (60 tháng) trước khi tinh
giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác,
thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công
tác.
3. Những người đã được hưởng chính
sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học
nghề quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này). Những
người quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này nếu được
tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ
phần hóa thì cũng phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước
nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị
định này có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách
nhà nước. Riêng số tiền thu được của đối tượng quy định tại Khoản
4 Điều 6 Nghị định này thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp
xếp lại công ty nhà nước.
4.[13]
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ,
chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của
đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi
rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của
năm sinh của đối tượng.
5.[14]
Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp
thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ
phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn
theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính
là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
6.[15]
Khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật
định, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm như sau:
a) Người đã hưởng chính sách tinh
giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế
độ tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp người đó đã mất trong thời gian
nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí đã nhận,
số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó sử dụng
kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo cho
cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người thực
hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội
số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền
chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán bộ, công
chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng
chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 13. Nguồn
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
1. Kinh phí giải quyết chính sách
tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1,
2 Điều 6 Nghị định do ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Những người được tuyển dụng lần
đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở lại đây, thuộc đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6 Nghị định, nếu do đơn
vị sự nghiệp tuyển dụng thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế
cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
3. Kinh phí giải quyết chính sách
tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 3,
6 Điều 6 Nghị định lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập,
hội có tính chất đặc thù.
4. Kinh phí giải quyết chính sách
tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại Khoản 4, 5 Điều
6 Nghị định này được bố trí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
5.[16]
Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực
hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm
quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán
hàng năm của các Bộ, ngành.
6.[17] Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch,
các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỜI HẠN
GIẢI QUYẾT TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 14.
Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản
biên chế như sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
b) Xây dựng đề án tinh giản biên
chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15
Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Lập danh sách và dự toán số tiền
trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng 1
lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở Đề án tinh giản biên chế
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương)
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này;
b) Phê duyệt đề án tinh giản biên
chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc;
c)[18] Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế
và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hàng năm để thực hiện việc chi trả các chế
độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế;
d)[19]
Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện
tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải
trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để
kiểm tra theo quy định.
3.[20]
Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo
cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi
Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản
biên chế.
4.[21]
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc
tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ,
ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.
5. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp
cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng
tinh giản biên chế.
Điều 15.
Trình tự xây dựng đề án tinh giản biên chế
1. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để
xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp
cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp
dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
2. Sắp xếp lại tổ chức, gắn với cải
tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung gian.
3. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo các nội dung sau:
a) Xác định vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
b) Đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức.
c) Lựa chọn những cán bộ, công chức,
viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu
dài;
d) Xác định và lập danh sách số
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong
diện tinh giản biên chế.
Điều 16. Thời
hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm
tra[22]
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7
hàng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực
hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01
hàng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực
hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 17.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức
1. Triển khai tinh giản biên chế theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này và hướng
dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng đề
án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đề án tinh giản biên chế; danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh giản
biên chế định kỳ 2 lần/năm (6 tháng một lần) của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện quy chế dân chủ của
cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện
tinh giản biên chế.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Triển khai tinh giản biên chế
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối
tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo
định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh
sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách
nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị.
5.[23]
Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Phân
bổ kinh phí từ dự toán chi hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính
sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6.[24]
Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện
tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo
giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm
tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng
theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế
và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm
việc.
7.[25]
Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá
tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Triển khai tinh giản biên chế
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng
tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ
2 lần/năm (6 tháng/1 lần).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh
sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách
nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị.
5.[26]
Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng
tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ
quan, đơn vị cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc.
Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản
biên chế theo quy định.
6.[27]
Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện
tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo
giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm
tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng
theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế
và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm
việc.
7.[28]
Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá
tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2.[29]
Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên
chế tại các Bộ, ngành, địa phương.
3.[30]
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có trách
nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và có ý
kiến bằng văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời gửi Bộ Tài chính để
có cơ sở kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4.[31]
Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện Nghị định này.
5. Hướng dẫn việc rà soát, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đối
với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được giao sẽ xử lý trách
nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực hiện vượt số biên chế
được giao.
Điều 21.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1.[32]
Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị
định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị
định này trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
3.[33]
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ về việc
tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các địa
phương được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và sẽ
được xử lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa
phương.
Điều 22.
Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong việc:
1. Thu bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Nghị định này.
2. Giải quyết chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị định
này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Khiếu
nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm
1. Cá nhân, tổ chức phát hiện việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế trái với quy định tại Nghị định này có
quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế trong phạm vi thẩm
quyền được giao và đúng quy định của pháp luật.
3. Kết quả tổ chức triển khai thực
hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4.[34]
Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Ban
Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện không đúng quy định của pháp luật
về tinh giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 24. Hiệu
lực thi hành [35]
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Việc xây dựng kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong dự toán
ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được áp dụng
từ năm ngân sách 2019[36].
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
Điều 25.
Trách nhiệm thi hành
1. Ban Tổ chức Trung ương, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tinh giản biên
chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
[1] Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ quy định có căn cứ như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 10 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
[2] Điều 5 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018.
[3] Điểm c được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[4] Điểm d được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[5] Điểm đ được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[6] Điểm e được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[7] Điểm g được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[8] Điểm h được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[9] Khoản 5 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[10] Khoản 7 được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[11] Điểm b được sửa đổi bởi khoản 6 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[12] Khoản 2 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[13] Khoản 4 được bổ sung bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[14] Khoản 5 được bổ sung bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[15] Khoản 6 được bổ sung bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[16] Khoản 5 được bổ sung bởi khoản 9 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[17] Khoản 6 được bổ sung bởi khoản 9 Điều
1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/2018
[18] Điểm c được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản
10 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[19] Điểm d được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản
10 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[20] Khoản 3 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[21] Khoản 4 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[22] Điều 16 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[23] Khoản 5 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[24] Khoản 6 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[25] Khoản 7 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[26] Khoản 5 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[27] Khoản 6 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[28] Khoản 7 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[29] Khoản 2 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[30] Khoản 3 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[31] Khoản 4 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[32] Khoản 1 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[33] Khoản 3 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[34] Khoản 4 được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2018
[35] Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018
[36] Đoạn này được bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018