BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH BẰNG HÌNH THỨC TIÊM THUỐC ĐỘC
Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm
2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 47/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng
hình thức tiêm thuốc độc, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,[1]
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thuốc tiêm và trang bị,
phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình, quy trình thực hiện việc tiêm thuốc;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án tử hình; điều kiện
bảo đảm cho thi hành án tử hình và chế độ, chính sách đối với cán bộ tham gia
thi hành án tử hình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong thi hành án tử hình và người bị thi hành án tử hình.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Chống đối, cản trở việc thi hành án tử hình; gây
mất trật tự, an toàn nơi thi hành án tử hình.
2. Đánh tráo, thay đổi trái phép chủng loại, liều
lượng, chất lượng thuốc sử dụng cho việc thi hành án tử hình.
3. Không chấp hành lệnh của Hội đồng thi hành án tử
hình và quy định của pháp luật về thực hiện thi hành án tử hình.
4. Di chuyển trái phép tử thi, bia, mộ, hài cốt của
người đã bị thi hành án tử hình.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo cho việc
thi hành án tử hình
Kinh phí bảo đảm cho việc thi hành án tử hình do
Nhà nước cấp trong dự trù kinh phí hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 5. Chế độ, chính sách đối
với người tham gia thi hành án tử hình
1. Người tham gia Đội thi hành án tử hình và bác sĩ
xác định tĩnh mạch được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hai lần mức lương tối thiểu
chung cho mỗi lần thi hành án và được nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về
chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
2. Người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, bác
sĩ pháp y, cán bộ chuyên môn, người thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử
hình, khâm liệm, an táng tử thi được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức
lương tối thiểu chung quy định cho mỗi lần thi hành án.
3. Những người tham gia khác được hưởng chế độ bồi
dưỡng bằng một phần hai mức lương tối thiểu cho mỗi lần thi hành án.
Chương 2.
THUỐC TIÊM, TRANG BỊ,
PHƯƠNG TIỆN SỬ DỤNG CHO THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN TIÊM THUỐC
Điều 6. Thuốc sử dụng cho thi
hành án tử hình[2]
1. Thuốc tiêm để sử dụng cho thi hành án tử hình
bao gồm:
a) Thuốc làm mất trí giác;
b) Thuốc làm liệt hệ vận động;
c) Thuốc làm ngừng hoạt động của tim.
2. Một liều gồm 3 loại thuốc quy định tại khoản 1 Điều
này và dùng cho một người.
3. Việc bàn giao thuốc phải được lập biên bản giao,
nhận; niêm phong, quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trang bị, phương tiện sử
dụng cho thi hành án tử hình
1. Công an cấp tỉnh;
đơn vị Quân đội cấp quân khu có trách nhiệm xây dựng nhà thi hành án tử hình và
các phòng làm việc của Hội đồng thi hành án, để thực hiện việc thi hành án tử
hình theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Trang bị, phương tiện phục vụ cho thi hành án tử
hình bao gồm:
a) Giường nằm có các đai dùng để cố định người bị
thi hành án;
b) Ống dẫn, kim tiêm và máy tiêm thuốc tự động có ấn
nút điều khiển;
c) Máy kiểm tra nhịp đập của tim;
d) Màn hình và các thiết bị theo dõi, kiểm tra quá
trình thi hành án;
đ) Các dụng cụ và trang thiết bị khác.
Điều 8. Quy trình thực hiện
tiêm thuốc
1. Trình tự thi hành án tử hình phải thực hiện đúng
theo quy định các khoản 2, 3, 4 Điều 59 Luật Thi hành án hình sự và quy định của
Nghị định này. Người bị đưa ra thi hành án tử hình được hưởng tiêu chuẩn ăn, uống
bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết quy định đối với người bị tạm giam.
2. Thuốc đưa ra sử dụng cho thi hành án tử hình phải
được Hội đồng thi hành án kiểm tra, mở niêm phong và lập biên bản theo quy định.
3. Người bị thi hành án tử hình được cố định vào
giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu.
4. Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách
nhiệm thực hiện các bước sau:
a) Chuẩn bị đủ 3 liều thuốc (trong đó có 2 liều dự
phòng);
b) Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm: trường hợp
không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án để yêu
cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch;
c)[3] Đưa kim tiêm đã
nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo trình tự:
- Bước 1: Tiêm thuốc làm mất trí giác.
Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện
thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình
chưa mất trí giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất trí giác.
- Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động.
- Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim.
d) Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án
tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử
hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án để
ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng, tiếp tục thực hiện tiêm lần thứ hai.
Trường hợp đã tiêm hết hai liều thuốc mà người bị
thi hành án vẫn chưa chết, thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi hành án ra lệnh tiêm lần thứ ba.
5. Việc thực hiện các bước theo quy định tại các điểm
b, c, d khoản 4 Điều này có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực
tiếp.
6. Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án, bác
sĩ pháp y tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử
hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng.
7. Sau khi bác sĩ pháp y kết luận người bị thi hành
án tử hình đã chết, theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án, cán bộ thi
hành án tử hình ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra khỏi người bị
thi hành án tử hình.
8. Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo
quy định về việc người bị thi hành án đã chết.
9. Việc giải quyết các thủ tục sau khi người bị thi
hành án đã chết thực hiện theo quy định tại các điểm e, g, h, khoản 4 Điều 59
và Điều 60 Luật Thi hành án hình sự.
Điều 9. Chi phí mai táng
Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm:
01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu,
cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.
Trường hợp thân
nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi
về mai táng thì phải tự chịu chi phí đưa di chuyển tử thi và phải cam kết chấp
hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 10. Trách nhiệm của Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an
1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi
hành án tử hình.
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống
nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình cho Cơ quan thi hành án
hình sự Công an các cấp.
3. Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc cho cán bộ,
chiến sĩ trực tiếp thi hành án tử hình trong Công an nhân dân.
4. Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí phục vụ thi
hành án tử hình.
5. Tiếp nhận, giải quyết trường hợp thân nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài được
nhận hài cốt đưa về nước.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; giải quyết
khiếu nại tố cáo về công tác thi hành án tử hình theo quy định.
7. Tổng kết công tác thi hành án tử hình của Công
an nhân dân.
Điều 11. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh, xây dựng kế hoạch,
phương án, phân công nhiệm vụ, tổ chức, điều động, bố trí lực lượng, phương tiện
cơ sở vật chất khác bảo đảm tuyệt đối an toàn cho việc thi hành án tử hình.
3. Lập Đội thi hành án tử hình làm nhiệm vụ trực tiếp
thi hành án tử hình gồm Đội trưởng và các Tổ: áp giải, xác định tĩnh mạch và
tiêm thuốc.
4. Tiếp nhận người bị thi hành án tử hình do trại tạm
giam bàn giao để áp giải đến nơi thi hành án.
5. Thực hiện các thủ tục giải quyết cho thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình nhận tử thi hoặc
đưa hài cốt của người bị thi hành án tử hình về địa phương hoặc về nước an táng
(nếu người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài).
6. Làm các thủ tục đưa tử thi vào bảo quản tại các
bệnh viện trong trường hợp cần thiết mà cơ quan thi hành án hình sự chưa có nơi
lưu giữ.
7. Làm thủ tục khai tử; tổ chức an táng, vẽ sơ đồ
và đặt bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình, thông báo cho thân nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của họ biết.
8. Báo cáo kết quả thi hành án tử hình cho Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an.
9. Quản lý hồ sơ thi hành án tử hình theo quy định.
10. Thực hiện các quy định khác về thi hành án tử
hình theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tổ chức thi hành án tử hình
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện xây dựng kế hoạch
bảo đảm an ninh, trật tự nơi tổ chức thi hành án tử hình.
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi
phạm pháp luật tại khu vực tổ chức thi hành án tử hình.
3. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Trại
tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình
1. Chuẩn bị các điều kiện và nơi làm việc theo yêu
cầu của Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Bàn giao người bị thi hành án tử hình cho Đội
thi hành án tử hình theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án.
3. Tổ chức cho người bị thi hành án tử hình ăn, uống,
viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án.
4. Bàn giao cho gia đình thân nhân hoặc người đại
diện hợp pháp đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tài sản, tiền mà người bị thi hành án tử
hình gửi lại trong thời gian bị giam giữ (nếu có).
5. Bàn giao hồ sơ của người bị thi hành án tử hình
theo quy định.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 14. Trách nhiệm của Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng
1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi
hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống
nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình cho Cơ quan thi hành án
hình sự trong Quân đội nhân dân.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thi hành án
tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hành
án tử hình trong Quân đội nhân dân.
4. Tiếp nhận, giải quyết các trường hợp thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình là người nước
ngoài được nhận hài cốt đưa về nước.
Điều 15. Trách nhiệm của Cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế hoạch, phương
án, phân công nhiệm vụ, tổ chức, điều động, bố trí lực lượng, phương tiện cơ sở
vật chất khác bảo đảm tuyệt đối an toàn cho việc thi hành án tử hình.
3. Lập Đội thi hành án tử hình làm nhiệm vụ trực tiếp
thi hành án tử hình gồm Đội trưởng và các Tổ: áp giải, xác định tĩnh mạch, tiêm
thuốc.
4. Tiếp nhận người bị thi hành án tử hình do trại tạm
giam bàn giao để áp giải đến nơi thi hành án.
5. Thực hiện các thủ tục giải quyết cho thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình nhận tử thi hoặc
đưa hài cốt của người bị thi hành án tử hình về địa phương hoặc về nước an táng
(nếu người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài).
6. Làm các thủ tục đưa tử thi vào bảo quản tại các
bệnh viện trong trường hợp cần thiết mà Cơ quan thi hành án tử hình chưa có nơi
lưu giữ.
7. Làm thủ tục khai tử; tổ chức an táng, vẽ sơ đồ
và đặt bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình, thông báo cho thân nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của họ biết.
8. Báo cáo kết quả thi hành án tử hình cho Cơ quan
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
9. Quản lý hồ sơ thi hành án tử hình theo quy định.
10. Thực hiện các quy định khác về thi hành án tử
hình theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Trại
tạm giam cấp quân khu nơi giam giữ người bị kết án tử hình
1. Chuẩn bị các điều
kiện và nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Bàn giao người bị thi hành án tử hình cho Đội
thi hành án tử hình theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình.
3. Tổ chức cho người bị thi hành án tử hình ăn, uống,
viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án.
4. Bàn giao cho gia đình thân nhân hoặc người đại
diện hợp pháp đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tài sản, tiền mà người bị thi hành án tử
hình gửi lại trong thời gian giam giữ (nếu có).
5. Bàn giao hồ sơ của người bị thi hành án tử hình
theo quy định.
6. Thực hiện các thủ tục giải quyết cho thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình được đưa tử thi
hoặc cải táng đưa hài cốt của người bị thi hành án tử hình về địa phương hoặc về
nước (nếu người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài) an táng.
7. Tổ chức an táng, vẽ sơ đồ mộ và cắm bia trên mộ
của người bị thi hành án tử hình.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về thi hành án tử hình.
2. Ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
3. Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện đúng quy định của pháp luật về thi hành án tử hình.
4. Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, đối với
cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
5. Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, huấn luyện
cho cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
6. Lập dự trù kinh phí trong lực lượng Công an nhân
dân để bảo đảm cho công tác thi hành án tử hình.
7. Chỉ đạo Công an các cấp thực hiện chế độ báo
cáo, thống kê và tổng kết về thi hành án tử hình.
8. Thực hiện tổng kết, báo cáo, thống kê nhà nước về
thi hành án tử hình.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc
thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc trong Quân đội nhân dân.
2. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án tử hình
theo quy định trong Quân đội nhân dân.
4. Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với
cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
5. Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, huấn luyện
cho cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
6. Lập dự trù kinh phí để bảo đảm cho công tác thi
hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
7. Phối hợp với Bộ Công an trong việc báo cáo, thống
kê và tổng kết công tác thi hành án tử hình.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Y
tế
1.[4] Bảo đảm nguồn
cung ứng thuốc để sử dụng cho thi hành án tử hình theo kế hoạch dự trù thuốc
hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; hướng dẫn bảo quản, sử dụng các loại
thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình; chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng ban hành danh mục, liều lượng thuốc để sử dụng cho thi hành án tử hình.
2. Chỉ đạo các cơ quan nghiệp vụ, bệnh viện, cơ sở
đào tạo y tế phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự của Bộ Công an, Cơ quan
thi hành án hình sự của Bộ Quốc phòng đào tạo, tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật
chuyên ngành y tế có liên quan đến việc thi hành án tử hình cho cán bộ, chiến
sĩ làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
3. Chỉ đạo các bệnh viện thuộc ngành y tế:
a) Cử bác sĩ hỗ trợ cán bộ thi hành án xác định
tĩnh mạch trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình;
b) Tiếp nhận, bảo quản tử thi người bị thi hành án
tử hình do cơ quan thi hành án hình sự chuyển đến trong trường hợp cần thiết.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thi hành án tử hình
Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng nơi
thi hành án tử hình, chỉ định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn cho việc thi hành án tử hình.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án tử hình
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
Công an cấp huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện và tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án tử hình.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong thi hành án tử hình
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi hành án tử
hình có trách nhiệm tham gia bảo đảm an ninh, trật tự nơi thi hành án; cử đại
diện chứng kiến việc thi hành án tử hình; làm thủ tục khai tử cho người bị thi
hành án tử hình; phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc
Cơ quan thi hành án cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã
bị thi hành án tử hình.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân hoặc người
đại diện hợp pháp được phép nhận tử thi hoặc đưa hài cốt của người bị thi hành
án tử hình về an táng có trách nhiệm bảo đảm chấp hành đúng quy định của pháp luật
an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2011.
Những quy định trước đây của Chính phủ về thi hành
án tử hình trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
[1] Nghị định số
47/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.”
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
47/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 6 năm 2013.
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
47/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 6 năm 2013.
[4] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
47/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 6 năm 2013.
[5] Điều 2 của Nghị
định số 47/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, có hiệu lực kể từ
ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27 tháng 6 năm 2013.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”