BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày tháng 6 năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA TRUNG ƯƠNG, HỘI ĐỒNG GIÁM
ĐỊNH Y KHOA CÁC NGÀNH THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến
phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con
đẻ của họ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng giám định y khoa các cấp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hội đồng Giám định Y khoa (GĐYK) cấp Trung
ương bao gồm:
- Hội đồng Giám định Y khoa Trung ương
(sau đây viết tắt là Hội đồng GĐYKTƯ);
- Phân Hội đồng Giám định Y khoa Trung ương I
(sau đây viết tắt là Phân Hội đồng GĐYKTƯ I);
- Phân Hội đồng Giám định Y khoa Trung ương II
(sau đây viết tắt là Phân Hội đồng GĐYKTƯ II).
2. Hội đồng GĐYK cấp tỉnh bao gồm Hội đồng GĐYK
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng GĐYK Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Giao thông vận tải.
3. Cơ sở Giám định Y khoa: Viện GĐYK, Trung
tâm/Phòng Giám định Y khoa.
4. Giám định lần đầu: Lần đầu thực hiện giám định
không phân biệt nội dung yêu cầu giám định.
5. Giám định phúc quyết: Là giám định do Hội đồng
GĐYK cấp trung ương thực hiện trong các trường hợp sau:
- Vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng GĐYK cấp
tỉnh.
- Cá nhân hoặc tổ chức khiếu nại/không đồng ý
kết quả giám định của Hội đồng cấp tỉnh.
- Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu Hội
đồng GĐYK cấp trung ương giám định phúc quyết sau khi đối tượng đã giám định tại
Hội đồng GĐYK cấp tỉnh.
6. Giám định lại: Không thuộc quy định tại Khoản
4, 5 Điều 2 Thông tư này.
7. Đối tượng giám định: Người được giám định là
cá nhân cư trú hợp pháp tại các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương bao gồm
Người Việt Nam hoặc Người nước ngoài đang cư trú tại địa phương đó theo quy định
của Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
8. Bác sĩ thụ lý hồ sơ: Người lập hồ sơ giám định,
là cán bộ viên chức của cơ sở GĐYK.
9. Giám định viên: Là cán bộ y tế được cấp có thẩm
bổ nhiệm thực hiện giám định lâm sàng/cận lâm sàng theo yêu cầu của cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK.
10. Tỷ lệ tổn thương cơ thể được dùng chung cho
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ thương tích, tỷ lệ thương tật.
Chương II
TỔ CHỨC NHIỆM VỤ
Điều 3. Hội đồng GĐYK trung ương
1. Tổ chức
a) Vị trí, tư cách pháp nhân: Hội đồng GĐYKTƯ là
tổ chức liên ngành, thành viên kiêm nhiệm không có biên chế riêng, bao gồm đại
diện: Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), Bảo hiểm xã hội Việt
Nam (BHXHVN), Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (Tổng LĐLĐVN) và đại diện Viện
Giám định Y khoa (GĐYK).
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập,
kiện toàn, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng GĐYKTƯ trên cơ sở đề xuất của
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế và Viện GĐYK sau khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản
của Bộ, Ngành đối với thành viên thuộc Bộ, Ngành đó.
Hội đồng GĐYKTƯ có con dấu riêng sử dụng trong
việc xác nhận Biên bản GĐYK sau khi Hội đồng GĐYKTƯ đã họp kết luận theo thẩm
quyền.
Trụ sở, Điện thoại, Fax sử dụng chung với Viện
GĐYK.
b) Cơ quan thường trực: Viện Giám định Y khoa.
c) Thành phần Hội đồng GĐYKTƯ: 06 người
- 01 Chủ tịch: Đại diện Bộ Y tế
- 01 Phó Chủ tịch: Viện trưởng Viện GĐYK thuộc Bệnh
viện Bạch Mai,
- 01 Ủy viên: Đại diện Lãnh đạo Viện GĐYK có
chuyên môn y tế,
- 03 Ủy viên chính sách: 01 đại diện Bộ LĐTBXH, 01
đại diện BHXHVN, 01 đại diện Tổng LĐLĐVN.
Nhiệm kỳ Hội đồng GĐYKTƯ: 05 năm
Trong trường hợp cần thiết Cơ quan thường trực Hội
đồng GĐYKTƯ có thể mời Giám định viên của Hội đồng GĐYKTƯ tham dự phiên họp kết
luận của Hội đồng GĐYKTƯ và được coi là Ủy viên chuyên môn của Hội đồng GĐYKTƯ
trong phiên họp đó. Ủy viên chuyên môn là Giám định viên có nhiệm vụ quyền hạn
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nhưng không được tính vào số thành viên
chính thức của Hội đồng GĐYKTƯ tham dự phiên họp theo quy định tại Khoản 1 Điều
14 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng GĐYKTƯ
a) Giám định lần đầu và giám định lại theo quy định
của pháp luật cho các đối tượng giám định thuộc quản lý của cơ quan, đơn vị có
trụ sở tại Hà Nội nhưng không thuộc quyền chủ quản của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội.
b) Giám định phúc quyết
các đối tượng giám định thuộc 30 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương tại khu vực
miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào
Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Ninh
Bình, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và các đối tượng giám định của các Bộ: Công an, Quốc phòng, Giao thông vận
tải theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Hội đồng GĐYKTƯ không có thẩm quyền pháp lý đối
với các Hội đồng GĐYK cấp tỉnh ngoài quy định tại Khoản 2, Điểm b Điều này.
3. Quan hệ với cơ quan, tổ chức liên quan
a) Viện Giám định Y khoa
Viện GĐYK là Cơ quan thường trực của
Hội đồng GĐYKTƯ. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng GĐYKTƯ cụ thể như sau:
- Kiểm tra, thẩm định bảo đảm hồ
sơ giám định đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức phiên giám định, tổ chức
phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYKTƯ bảo đảm theo quy định tại Chương IV,
Chương V Thông tư này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Giải quyết các công việc liên
quan đến khám giám giám định và nội dung phản ánh, thắc mắc, kiến nghị, đề nghị,
khiếu nại, tố cáo… liên quan đến việc giám định của Hội đồng GĐYKTƯ. Các văn bản
giải quyết công việc này do cấp có thẩm quyền Viện GĐYK ký và đóng dấu. Dấu của
Viện GĐYK không được sử dụng trong Biên bản GĐYK.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện công tác tổ chức,
nhân lực bảo đảm Hội đồng GĐYKTƯ đủ thành phần theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện công tác giám định viên theo quy định tại Chương
VII Thông tư này.
- Quản lý con dấu của Hội đồng GĐYKTƯ.
- Lưu hồ sơ GĐYK.
- Bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Hội đồng
GĐYKTƯ và thực hiện quy định của pháp luật về phí GĐYK.
b) Bệnh viện Bạch Mai
Quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm kinh phí
cho hoạt động của Hội đồng GĐYKTƯ và thực hiện các quy định pháp luật về phí
GĐYK.
c) Bộ Y tế: Chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK đối
với Hội đồng GĐYKTƯ.
d) Hội đồng GĐYK cấp tỉnh
Hội đồng GĐYKTƯ cấp cao hơn Hội đồng GĐYK cấp tỉnh.
Kết luận giám định, giám định phúc quyết của Hội đồng GĐYKTƯ thay thế kết luận
giám định đối với cùng một đối tượng với cùng nội dung, mục đích giám định của
các Hội đồng GĐYK cấp tỉnh quy định tại Khoản 2, Điểm b Điều này.
e) Phân Hội đồng GĐYKTƯI và II ngang cấp với Hội
đồng GĐYKTƯ trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Bổ nhiệm thành viên Hội đồng GĐYK trung ương:
a) Viện GĐYK có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm
quyền đề xuất thành viên dự kiến bổ nhiệm bảo đảm thành phần theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này. Viện GĐYK có văn bản báo cáo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế
kèm Danh sách thành viên dự kiến bổ nhiệm. Bộ Y tế bổ nhiệm theo đề xuất của Vụ
Tổ chức cán bộ Bộ Y tế.
b) Trong trường hợp cần thiết Bộ Y tế kiện toàn
thành viên Hội đồng GĐYKTƯ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm a Khoản 4
Điều này.
Điều 4. Phân Hội đồng GĐYK trung ương I
1. Tổ chức
a) Vị trí, tư cách pháp nhân: Phân Hội đồng
GĐYKTƯI là tổ chức liên ngành, thành viên kiêm nhiệm, không có biên chế riêng
bao gồm đại diện Bệnh viện Chợ Rẫy thuộc Bộ Y tế, đại diện Bộ LĐTBXH, đại diện
BHXHVN, đại diện Tổng LĐLĐVN tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập,
kiện toàn, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Phân Hội đồng GĐYKTƯI trên cơ sở đề
xuất của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế và, Phân Hội đồng GĐYKTƯI sau khi đã có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Bộ, Ngành đối với thành viên thuộc Bộ, Ngành đó.
Phân Hội đồng GĐYKTƯI có con dấu riêng sử dụng
trong việc xác nhận Biên bản GĐYK sau khi Phân Hội đồng GĐYKTƯI đã họp kết luận
theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
Nhiệm kỳ Phân Hội đồng GĐYKTƯI: 05 năm
Trụ sở, điện thoại, Fax của Phân Hội đồng
GĐYKTƯI sử dụng tại Phòng thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯI, Bệnh viện Chợ
Rẫy thuộc Bộ Y tế, thành phố Hồ Chí Minh.
b) Bộ phận thường trực của Phân Hội đồng GĐYKTƯI
là Phòng thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯI có các thành viên là cán bộ viên chức
thuộc tổ chức biên chế của Bệnh viện Chợ Rẫy, chuyên trách thực hiện công tác
GĐYK.
c) Thành phần Phân Hội đồng GĐYKTƯI: 06 người
- 01 Chủ tịch: Lãnh đạo Bệnh viện Chợ Rẫy,
- 01 Phó Chủ tịch: Trưởng Phòng thường trực Phân
Hội đồng GĐYKTƯI,
- 01 Ủy viên: Lãnh đạo Phòng thường trực Phân Hội
đồng GĐYKTƯI hoặc đại diện Lãnh đạo Bệnh viện Chợ Rẫy có chuyên môn y tế,
- 03 Ủy viên chính sách: 01 đại diện Bộ LĐTBXH,
01 đại diện BHXHVN, 01 đại diện Tổng LĐLĐVN.
Trong trường hợp cần thiết Phòng Thường trực
Phân Hội đồng GĐYKTƯI có thể mời Giám định viên của Phân Hội đồng GĐYKTƯ I tham
dự phiên họp kết luận của Phân Hội đồng GĐYKTƯI và được coi là Ủy viên chuyên
môn của Phân Hội đồng GĐYKTƯI trong phiên họp đó. Ủy viên chuyên môn là Giám định
viên có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nhưng không
được tính vào số thành viên chính thức của Phân Hội đồng GĐYKTƯI tham dự phiên
họp theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phân Hội đồng
GĐYKTƯI:
a) Giám định lần đầu và giám định lại theo quy định
của pháp luật cho các đối tượng giám định thuộc quản lý của cơ quan, đơn vị có
trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng không thuộc quyền chủ quản của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
b) Giám định phúc quyết
các đối tượng giám định thuộc 22 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ
Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu
Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Bà Rịa -
Vũng Tầu.
3. Quan hệ với cơ quan, tổ chức liên quan
a) Bệnh viện Chợ Rẫy:
a1) Bệnh viện Chợ Rẫy thuộc Bộ Y tế là Cơ quan
thường trực của Phân Hội đồng GĐYKTƯI. Phòng thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯI
chuyên trách công tác GĐYK do Bệnh viện Chợ Rẫy thành lập có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, thẩm định bảo đảm hồ sơ giám định
đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức phiên giám định, tổ chức phiên họp kết
luận của Phân Hội đồng GĐYKTƯI bảo đảm theo quy định tại Chương V Thông tư này.
- Làm đầu mối giải quyết các công việc liên quan
đến giám định và nội dung phản ánh, thắc mắc, kiến nghị, đề nghị, khiếu nại, tố
cáo… liên quan đến giám định của Phân Hội đồng GĐYKTƯI. Các văn bản giải quyết
công việc này do cấp có thẩm quyền Bệnh viện Chợ Rẫy ký và đóng dấu. Dấu của Bệnh
viện Chợ Rẫy không được sử dụng trong Biên bản GĐYK.
- Làm đầu mối thực hiện công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK cho Hội đồng GĐYK cấp
tỉnh theo phạm vi tại Khoản 2 Điểm b Điều này. Hỗ trợ chuyên môn GĐYK dưới hình
thức tăng cường giám định viên chuyên khoa hoặc bác sĩ thụ lý trong phiên giám
định tại cơ sở GĐYK cấp tỉnh hoặc giám định chuyên khoa theo nội dung đề nghị của
cơ sở GĐYK cấp tỉnh và không chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng GĐYK cấp
tỉnh trong thời điểm thực hiện hỗ trợ.
- Quản lý dấu của Phân Hội đồng GĐYKTƯI.
- Đầu mối đề xuất công tác tổ chức, chuyên môn
nghiệp vụ GĐYK của Phân Hội đồng GĐYKTƯI. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện công tác tổ chức, nhân lực bảo đảm Phân Hội đồng GĐYKI đủ thành
phần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác giám định viên theo quy định tại Chương VII Thông
tư này.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo, lưu hồ
sơ GĐYK và nhiệm vụ khác liên quan đến công tác GĐYK theo chỉ đạo của Viện GĐYK
và Bệnh viện Chợ Rẫy.
a2) Bệnh viện Chợ Rẫy có trách nhiệm bảo đảm
nhân lực, tổ chức, kinh phí cho hoạt động của Phân Hội đồng GĐYKTƯI và thực hiện
các quy định pháp luật về phí GĐYK.
b) Viện GĐYK: Phân Hội đồng GĐYKTƯI chịu sự chỉ
đạo chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK của Viện GĐYK.
c) Bộ Y tế: Phân Hội đồng GĐYKTƯI chịu sự chỉ đạo
của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
d) Hội đồng GĐYKTƯ và Phân Hội đồng GĐYKTƯII:
Phân Hội đồng GĐYKTƯI ngang cấp với Hội đồng GĐYKTƯ và Phân Hội đồng GĐYKTƯII
trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.
e) Hội đồng GĐYK cấp tỉnh
Phân Hội đồng GĐYKTƯI cấp cao hơn Hội đồng GĐYK
cấp tỉnh. Kết luận giám định, giám định phúc quyết của Phân Hội đồng GĐYKTƯI
thay thế kết luận giám định đối với cùng một đối tượng với cùng nội dung, mục
đích giám định của các Hội đồng GĐYK cấp tỉnh tại Khoản 2, Điểm b Điều này.
Phân Hội đồng GĐYKTƯI không có thẩm quyền pháp
lý đối với các Hội đồng GĐYK cấp tỉnh ngoài quy định tại Khoản 2, Điểm b Điều
này.
4. Bổ nhiệm thành viên Phân Hội đồng GĐYKTƯ I
a) Phòng Thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯI có
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền đề xuất thành viên dự kiến bổ nhiệm bảo đảm
thành phần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Phòng Thường trực Phân Hội
đồng GĐYKTƯI có văn bản báo cáo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế kèm Danh sách thành
viên dự kiến bổ nhiệm. Bộ Y tế bổ nhiệm theo đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y
tế.
b) Trong trường hợp cần thiết Bộ Y tế kiện toàn
thành viên Phân Hội đồng GĐYKTƯI theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm a Khoản
4 Điều này.
Điều 5. Phân Hội đồng GĐYK trung ương II
1. Tổ chức
a) Vị trí, tư cách pháp nhân: Phân Hội đồng
GĐYKTƯII là tổ chức liên ngành, thành viên kiêm nhiệm, không có biên chế riêng
bao gồm đại diện Bệnh viện C thuộc Bộ Y tế tại thành phố Đà Nẵng (sau đây viết
tắt là Bệnh viện C), đại diện Bộ LĐTBXH, đại diện BHXHVN, đại diện TLĐLĐVN tại
thành phố Đà Nẵng.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập,
kiện toàn, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Phân Hội đồng GĐYKTƯII trên cơ sở đề
xuất của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế và Phân Hội đồng GĐYKTƯII sau khi đã có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Bộ, Ngành đối với thành viên thuộc Bộ, Ngành đó.
Phân Hội đồng GĐYKTƯII có con dấu riêng sử dụng
trong việc xác nhận Biên bản GĐYK sau khi Phân Hội đồng GĐYKTƯII đã họp kết luận
theo phạm vi thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
Nhiệm kỳ Phân Hội đồng GĐYKTƯII: 05 năm
Trụ sở, điện thoại, Fax của Phân Hội đồng
GĐYKTƯII sử dụng tại Phòng thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯII, Bệnh viện
C.
b) Bộ phận thường trực của Phân Hội đồng
GĐYKTƯII là Phòng thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯII có các thành viên là cán bộ
viên chức thuộc tổ chức biên chế của Bệnh viện C, chuyên trách thực hiện công
tác GĐYK.
c) Thành phần Phân Hội đồng GĐYKTƯII: 06 người
- 01 Chủ tịch: Lãnh đạo Bệnh viện C;
- 01 Phó Chủ tịch: Trưởng phòng thường trực Phân
Hội đồng GĐYKTƯII;
- 01 Ủy viên: Lãnh đạo Phòng thường trực Phân Hội
đồng GĐYKTƯII hoặc đại diện Lãnh đạo Bệnh viện C có chuyên môn y tế;
- 03 Ủy viên chính sách: 01 đại diện Bộ LĐTBXH,
01 đại diện BHXHVN, 01 đại diện Tổng LĐLĐVN.
Trong trường hợp cần thiết Phòng Thường trực
Phân Hội đồng GĐYKTƯII có thể mời Giám định viên của Phân Hội đồng GĐYKTƯII
tham dự phiên họp kết luận của Phân Hội đồng GĐYKTƯII và được coi là Ủy viên
chuyên môn của Phân Hội đồng GĐYKTƯII trong phiên họp đó. Ủy viên chuyên môn là
Giám định viên có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này
nhưng không được tính vào số thành viên chính thức của Phân Hội đồng GĐYKTƯII
tham dự phiên họp theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phân Hội đồng
GĐYKTƯII:
a) Giám định lần đầu và giám định lại theo quy định
của pháp luật cho các đối tượng giám định thuộc quản lý của cơ quan, tổ chức có
trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng nhưng không thuộc quyền chủ quản của Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng.
b) Giám định phúc quyết
các đối tượng giám định thuộc 11 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
3. Quan hệ với cơ quan, tổ chức liên quan
a) Bệnh viện C:
a1) Bệnh viện C là Cơ quan thường trực của Phân
Hội đồng GĐYKTƯII. Phòng thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯII chuyên trách công
tác GĐYK do Bệnh viện C thành lập có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, thẩm định bảo đảm hồ sơ giám định
đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức phiên giám định, tổ chức phiên họp kết
luận của Phân Hội đồng GĐYKTƯII bảo đảm theo quy định tại Chương V Thông tư
này.
- Làm đầu mối giải quyết các nội dung phản ánh,
thắc mắc, kiến nghị, đề nghị, khiếu nại, tố cáo… liên quan đến giám định của Phân
Hội đồng GĐYKTƯII. Các văn bản giải quyết công việc này do cấp có thẩm quyền Bệnh
viện C ký và đóng dấu. Dấu của Bệnh viện C không được sử dụng trong Biên bản
GĐYK.
- Làm đầu mối thực hiện công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK cho Hội đồng GĐYK cấp
tỉnh theo phạm vi tại Khoản 2 Điểm b Điều này. Hỗ trợ chuyên môn GĐYK dưới hình
thức tăng cường giám định viên chuyên khoa hoặc bác sĩ thụ lý trong phiên giám
định tại cấp tỉnh hoặc giám định chuyên khoa theo nội dung đề nghị của cơ sở
GĐYK cấp tỉnh và không chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh
trong thời điểm thực hiện hỗ trợ.
- Quản lý dấu của Phân Hội đồng GĐYKTƯII.
- Đầu mối đề xuất công tác tổ chức, chuyên môn
nghiệp vụ GĐYK của Phân Hội đồng GĐYKTƯII. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác tổ chức, nhân lực bảo đảm Phân Hội đồng GĐYKII đủ
thành phần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện công tác giám định viên theo quy định tại Chương VII
Thông tư này.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo, lưu hồ
sơ GĐYK và nhiệm vụ khác liên quan đến công tác GĐYK theo chỉ đạo của Viện GĐYK
và Bệnh viện C.
a2) Bệnh viện C có trách nhiệm bảo đảm tổ chức,
nhân lực, kinh phí cho hoạt động của Phân Hội đồng GĐYKTƯII và thực hiện các
quy định pháp luật về phí GĐYK.
b) Viện GĐYK: Viện GĐYK chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ GĐYK đối với Phân Hội đồng GĐYKTƯII.
c) Bộ Y tế: Bộ Y tế chỉ đạo Phân Hội đồng
GĐYKTƯII theo quy định của pháp luật.
d) Hội đồng GĐYKTƯ, Phân Hội đồng GĐYKTƯI: Phân
Hội đồng GĐYKTƯII ngang cấp với Hội đồng GĐYKTƯ, Phân Hội đồng GĐYKTƯI trong thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.
e) Hội đồng GĐYK cấp tỉnh
Phân Hội đồng GĐYKTƯII cấp cao hơn Hội đồng GĐYK
cấp tỉnh. Kết luận giám định, giám định phúc quyết của Phân Hội đồng GĐYKTƯII
thay thế kết luận giám định đối với cùng một đối tượng với cùng nội dung, mục
đích giám định của các Hội đồng GĐYK cấp tỉnh tại Khoản 2, Điểm b Điều này.
Phân Hội đồng GĐYKTƯII không có thẩm quyền pháp
lý đối với các Hội đồng GĐYK cấp tỉnh ngoài quy định tại Khoản 2, Điểm b Điều
này.
4. Bổ nhiệm thành viên Phân Hội đồng GĐYKTƯ 1I
a) Phòng Thường trực Phân Hội đồng GĐYKTƯII có
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền đề xuất thành viên dự kiến bổ nhiệm bảo đảm
thành phần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Phòng Thường trực Phân Hội
đồng GĐYKTƯII có văn bản báo cáo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế kèm Danh sách thành
viên dự kiến bổ nhiệm. Bộ Y tế bổ nhiệm theo đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y
tế.
b) Trong trường hợp cần thiết Bộ Y tế kiện toàn
thành viên Phân Hội đồng GĐYKTƯII theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm a
Khoản 4 Điều này.
Điều 6. Hội đồng GĐYK tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức
a) Vị trí, Tư cách pháp nhân
Hội đồng GĐYK tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết tắt là Hội đồng GĐYK tỉnh) là tổ chức liên ngành, thành viên
kiêm nhiệm, không có biên chế riêng bao gồm đại diện: Sở Y tế, Sở LĐTBXH, BHXH
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, đại diện Trung
tâm/Phòng GĐYK.
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương ban hành quyết định thành lập, kiện toàn, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên
Hội đồng GĐYK tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Nội vụ, Trung tâm/Phòng GĐYK sau
khi đã có ý kiến bằng văn bản của Sở Y tế, Sở LĐTBXH, BHXH, Liên đoàn Lao động
tỉnh đối với thành viên thuộc Sở, Ngành đó.
Hội đồng GĐYK tỉnh có con dấu riêng sử dụng
trong việc xác nhận Biên bản GĐYK sau khi Hội đồng GĐYK tỉnh đã họp kết luận
theo thẩm quyền.
Nhiệm kỳ Hội đồng GĐYK tỉnh: 05 năm
b) Cơ quan thường trực: Trung tâm/Phòng GĐYK.
Trụ sở, điện thoại, Fax sử dụng của Cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK tỉnh.
c) Thành phần Hội đồng GĐYK cấp tỉnh: 06 người
- 01 Chủ tịch: Đại diện Lãnh đạo Sở Y tế,
- 01 Phó Chủ tịch: Giám đốc Trung tâm GĐYK hoặc
Trưởng Phòng GĐYK,
- 01 Ủy viên: Đại diện Trung tâm GĐYK/Phòng GĐYK
có chuyên môn y tế.
- 03 Ủy viên chính sách: 01 Đại diện Sở LĐTBXH,
01 đại diện BHXH và 01 đại diện LĐLĐ tỉnh,
Trong trường hợp cần thiết Cơ quan thường trực Hội
đồng GĐYK tỉnh có thể mời Giám định phiên của Hội đồng GĐYK tỉnh tham dự phiên
họp kết luận của Hội đồng GĐYK tỉnh với vị trí ủy viên chuyên môn của Hội đồng
GĐYK tỉnh trong phiên họp đó. Ủy viên chuyên môn là Giám định viên có nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nhưng không được tính vào số
thành viên chính thức của Hội đồng GĐYK tỉnh tham dự phiên họp theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh:
- Giám định lần đầu và giám định lại theo quy định
của pháp luật cho các cá nhân cư trú tại tỉnh/thành phố.
- Không giám định lại các trường hợp đã được Hội
đồng GĐYK cấp trung ương kết luận với cùng một nội dung giám định.
3. Quan hệ với cơ quan, tổ chức liên quan
a) Trung tâm/Phòng GĐYK:
Trung tâm/Phòng GĐYK là Cơ quan thường trực của
Hội đồng GĐYK tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng GĐYK tỉnh, cụ thể
như sau:
- Kiểm tra, thẩm định bảo đảm hồ sơ giám định
đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức phiên giám định, tổ chức phiên họp kết
luận của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh bảo đảm theo quy định tại Chương V Thông tư
này.
- Giải quyết các công việc có liên quan đến
phiên khám và các nội dung phản ánh, thắc mắc, kiến nghị, đề nghị, khiếu nại, tố
cáo… liên quan đến việc giám định của Hội đồng GĐYK tỉnh. Các văn bản giải quyết
công việc này do cấp có thẩm quyền của Trung tâm/Phòng GĐYK ký và đóng dấu của
Trung tâm/Phòng GĐYK. Dấu của Trung tâm/Phòng GĐYK không được sử dụng trong
Biên bản GĐYK.
- Đầu mối đề xuất công tác tổ chức, chuyên môn
nghiệp vụ GĐYK của Hội đồng GĐYK tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện công tác tổ chức, nhân lực bảo đảm Hội đồng GĐYK tỉnh đủ thành
phần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác giám định viên theo quy định tại Chương VII Thông
tư này.
- Quản lý con dấu của Hội đồng GĐYK tỉnh.
- Lưu hồ sơ GĐYK.
- Bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Hội đồng
GĐYK tỉnh và thực hiện quy định của pháp luật về phí GĐYK.
b) Viện GĐYK: Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK đối với Hội đồng GĐYK tỉnh.
c) Bộ Y tế: Chỉ đạo công tác GĐYK của Hội đồng
GĐYK tỉnh.
d) Hội đồng GĐYK cấp trung ương
Hội đồng GĐYKTƯ cấp cao hơn Hội đồng GĐYK tỉnh.
Kết luận giám định, giám định phúc quyết của Hội đồng GĐYK cấp trung ương thay
thế kết luận giám định đối với cùng một đối tượng với cùng nội dung, mục đích
giám định của các Hội đồng GĐYK tỉnh theo quy định tại Điểm b các Khoản 2 Điều
3, Khoản 2 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
e) Hội đồng GĐYK Bộ Công an, Quốc phòng, Giao
thông vận tải
Phối hợp giám định đối tượng khi cơ quan có thẩm
quyền của Bộ đó đề nghị theo quy định của pháp luật.
f) Ủy ban Nhân dân tỉnh: Cơ quan chủ quản Hội đồng
GĐYK tỉnh
g) Sở Y tế: Phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
4. Bổ nhiệm thành viên Hội đồng GĐYK tỉnh
Trung tâm/Phòng GĐYK tỉnh có văn bản đề nghị Sở
Y tế, Sở LĐTBXH, Bảo hiểm xã hội và Liên đoàn lao động tỉnh đề xuất nhân lực bổ
nhiệm thành viên của đơn vị để làm cơ sở cho Trung tâm/Phòng GĐYK tỉnh có văn bản
đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng GĐYK tỉnh bảo đảm thành
phần theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hội đồng GĐYK Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải
1. Mô hình tổ chức: Do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Bộ Giao thông vận tải quy định trên cơ sở quy định của pháp luật. Hội đồng
GĐYK Bộ có con dấu riêng sử dụng trong việc xác nhận Biên bản GĐYK sau khi Hội
đồng GĐYK Bộ đã họp kết luận theo thẩm quyền.
Nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Hội đồng theo
quy định phù hợp tại Chương III Thông tư này.
Nhiệm kỳ Hội đồng GĐYK Bộ: 05 năm
2. Nhiệm vụ, quyền hạn: Giám định y khoa cho các
đối tượng giám định thuộc quản lý của Bộ.
3. Quan hệ của Hội đồng GĐYK Bộ với cơ quan liên
quan
a) Bộ Y tế và Viện GĐYK: Kiểm tra, chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK đối với Hội đồng GĐYK Bộ.
b) Hội đồng GĐYKTƯ: Hội đồng GĐYK trung ương
khám phúc quyết các trường hợp đã giám định tại Hội đồng GĐYK Bộ theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền.
c) Hội đồng GĐYK tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương: Giám định đối tượng thuộc thẩm quyền giám định của Hội đồng GĐYK Bộ theo
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Bộ đó.
Chương III
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG GĐYK
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng GĐYK
1. Chủ trì, điều hành phiên họp của Hội đồng
GĐYK hoặc phân công cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp trong trường hợp không
thể tham gia phiên họp của Hội đồng GĐYK.
2. Kết luận giám định từng đối tượng trên cơ sở
ý kiến thống nhất của ít nhất 2/3 số thành viên tham dự họp của Hội đồng GĐYK
theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
3. Cùng các thành viên trong Hội đồng GĐYK chịu
trách nhiệm về kết luận của Hội đồng GĐYK trong phiên họp cá nhân tham dự.
4. Ký Biên bản GĐYK, sổ họp Hội đồng GĐYK trong
phiên chủ trì điều hành.
5. Có ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung
liên quan đến GĐYK được ghi nhận trong Sổ họp Hội đồng GĐYK để Cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền hoặc xem xét thực hiện.
6. Chủ trì giải quyết các vấn đề phát sinh trong
phiên họp Hội đồng GĐYK.
7. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến
GĐYK theo đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
Điều 9. Phó Chủ tịch Hội đồng GĐYK
1. Điều hành họp hội chẩn chuyên môn và hội chẩn
chuyên khoa (nếu có) do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện.
2. Chủ trì, điều hành phiên họp của Hội đồng
GĐYK khi được Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền. Thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng GĐYK trong phiên họp Hội đồng GĐYK được ủy quyền.
3. Chịu trách nhiệm về hồ sơ GĐYK.
4. Chịu trách nhiệm chính về kết luận chuyên
môn, nghiệp vụ GĐYK của Hội đồng GĐYK và cùng các thành viên trong Hội đồng
GĐYK chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng GĐYK trong phiên họp mà cá nhân
tham dự.
5. Ký Biên bản GĐYK và sổ họp Hội đồng GĐYK
trong phiên họp cá nhân tham dự.
6. Có ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung
liên quan đến GĐYK được ghi nhận trong Sổ họp Hội đồng GĐYK để Cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền hoặc xem xét thực hiện.
7. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh
trong phiên họp Hội đồng GĐYK theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng GĐYK.
8. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến
GĐYK theo đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
Điều 10. Ủy viên chính sách Hội đồng GĐYK
1. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng
GĐYK. Trường hợp không tham dự được phải có văn bản và có bút phê ý kiến đồng ý
của Chủ tịch Hội đồng GĐYK hoặc người được Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền điều
hành phiên họp.
2. Chịu trách nhiệm về thủ tục hồ sơ giám định
thuộc thẩm quyền của ngành mình thực hiện.
3. Cùng các thành viên trong Hội đồng GĐYK chịu
trách nhiệm về kết luận của Hội đồng trong phiên họp kết luận của Hội đồng mà
cá nhân tham dự.
4. Ký Biên bản GĐYK trong phiên họp Hội đồng
GĐYK cá nhân tham dự.
5. Có ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung
có liên quan đến nội dung giám định y khoa được ghi nhận trong Sổ họp Hội đồng
GĐYK để Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền hoặc
xem xét thực hiện.
6. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh
trong phiên họp Hội đồng GĐYK theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng GĐYK hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền điều hành phiên họp.
7. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến
GĐYK theo đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
Điều 11. Ủy viên Hội đồng GĐYK
1. Tham gia họp hội chẩn chuyên môn và hội chẩn
chuyên khoa (nếu có) do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện.
2. Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng GĐYK.
Trường hợp không tham dự được phải có văn bản và có bút phê ý kiến đồng ý của
Chủ tịch Hội đồng GĐYK hoặc người được Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền điều
hành phiên họp.
3. Chịu trách nhiệm về hồ sơ GĐYK theo phân công
của Phó Chủ tịch Hội đồng GĐYK.
4. Chịu trách nhiệm về kết luận chuyên môn, nghiệp
vụ GĐYK của Hội đồng GĐYK và cùng các thành viên trong Hội đồng GĐYK chịu trách
nhiệm về kết luận của Hội đồng GĐYK trong phiên họp mà cá nhân tham dự.
5. Ký Biên bản GĐYK và sổ họp Hội đồng GĐYK
trong phiên họp cá nhân tham dự.
6. Có ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung
liên quan đến GĐYK được ghi nhận trong Sổ họp Hội đồng GĐYK để Cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền hoặc xem xét thực hiện.
7. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh
trong phiên họp Hội đồng GĐYK theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng GĐYK hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền điều hành phiên họp.
8. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến
GĐYK theo đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 12. Ủy viên chuyên môn
1. Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng GĐYK
theo đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK. Trường hợp không
tham dự được phải có văn bản và có bút phê ý kiến đồng ý của Lãnh đạo cơ quan
thường trực Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng GĐYK.
2. Chịu trách nhiệm về kết luận giám định chuyên
khoa và cùng các thành viên trong Hội đồng GĐYK chịu trách nhiệm về kết luận của
Hội đồng GĐYK trong phiên họp mà cá nhân tham dự.
3. Ký sổ họp Hội đồng GĐYK trong phiên họp cá
nhân tham dự.
4. Có ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung
có liên quan đến giám định chuyên khoa được ghi nhận trong Sổ họp Hội đồng GĐYK
để Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền hoặc
xem xét thực hiện.
5. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh
trong phiên họp Hội đồng GĐYK theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng GĐYK hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền điều hành phiên họp.
6. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến
GĐYK theo đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
Chương IV
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG
GĐYK
Điều 13. Số lượng, thời gian phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK
1. Số lượng phiên họp của Hội đồng GĐYK hàng
tháng do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đề xuất trên cơ sở nhu cầu giám định
và thực trạng nhân lực, vật lực của cơ sở GĐYK.
2. Thời gian mỗi phiên họp: Tối đa 2 buổi (8 giờ)/phiên
họp.
3. Số lượng đối tượng được kết luận trong mỗi
phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đề xuất
trên cơ sở thực trạng nhân lực, vật lực của cơ sở GĐYK và Hội đồng GĐYK.
Điều 14. Thành phần tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng
1. Thành viên Hội đồng GĐYK: Tham dự phiên họp Hội
đồng GĐYK phải có đủ ít nhất 2/3 số thành viên theo Quy định tại Điểm c Khoản 1
các Điều 3 hoặc Điều 4 hoặc Điều 5 hoặc Điều 6, Điều 7 Thông tư này tùy cấp
Hội đồng GĐYK. Trong đó phải có ít nhất hai thành viên chuyên môn thuộc ngành y
tế và hai thành viên chính sách trong đó có cơ quan quản lý đối tượng giám định.
Trong trường hợp cần thiết Cơ quan thường trực Hội
đồng GĐYK có thể mời Giám định viên của Hội đồng GĐYK tham dự phiên họp kết luận
của Hội đồng GĐYK theo quy định tại Điểm c Khoản 1 các Điều 3 hoặc Điều 4 hoặc
Điều 5 hoặc Điều 6, Điều 7, Điều 12 và Khoản 1 Điều 14 Thông tư
này.
2. Đối tượng giám định: Bắt buộc phải có mặt
trong phiên họp kết luận của Hội đồng. Nếu đối tượng không có mặt thì Hội đồng
GĐYK không kết luận đối với trường hợp đó, trừ một số trường hợp sau:
a) Trường hợp đối tượng đã có mặt trong phiên họp
kết luận của Hội đồng GĐYK nhưng được chỉ định khám bổ sung lâm sàng và/hoặc cận
lâm sàng, điều trị … thì trong phiên họp Hội đồng GĐYK tiếp theo để thông qua hồ
sơ GĐYK đã được bổ sung, đối tượng không nhất thiết phải có mặt.
b) Trường hợp đối tượng không thể tham dự phiên
họp kết luận của Hội đồng GĐYK do bệnh, tật quá nặng đã có đơn đề nghị không phải
tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK được Cơ quan trực Hội đồng GĐYK
xem xét chấp thuận bằng văn bản thì thân nhân hoặc người được ủy quyền bằng văn
bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú, sẽ tham dự phiên họp kết
luận của Hội đồng GĐYK thay đối tượng.
Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK phải trình chiếu
hình ảnh (video clip) giám định đối tượng để Hội đồng GĐYK có căn cứ xem xét kết
luận.
3. Bác sĩ thụ lý hồ sơ của phiên giám định. Các
Bác sĩ của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
4. Đại diện của cá nhân, tổ chức có liên quan đến
đối tượng giám định (ngoài các thành viên Hội đồng GĐYK) tham dự phiên họp kết
luận của Hội đồng GĐYK trong trường hợp cần thiết hoặc theo quy định của pháp
luật do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK mời tham dự bằng văn bản và phải
thông báo trước với Người chủ trì phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK. Thành
phần tham dự này được phát biểu ý kiến ghi nhận trong Sổ họp Hội đồng GĐYK
nhưng không được tham gia biểu quyết kết luận của Hội đồng GĐYK.
5. Các thành phần khác tham dự phiên họp kết luận
của Hội đồng GĐYK do Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK xem xét quyết định
và phải thông báo trước với Người chủ trì phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK.
Điều 15. Hội đồng GĐYK họp kết luận theo cơ chế tập thể
1. Hội đồng GĐYK họp kết luận về tình trạng bệnh,
tật của đối tượng trên cơ sở kết quả giám định lâm sàng, cận lâm sàng trong hồ
sơ GĐYK do Cơ quan thường trực hoàn thiện theo quy định hiện hành và thực chứng
đối tượng hoặc hình ảnh (video clip) giám định đối tượng trong trường hợp theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
2. Kết luận của Hội đồng GĐYK phải có sự nhất
trí của 2/3 số thành viên của Hội đồng GĐYK tham dự phiên họp quy định tại Khoản
1 Điều 14 Thông tư này.
3. Kết luận của Hội đồng GĐYK được ban hành dưới
dạng Biên bản GĐYK theo quy định của pháp luật. Biên bản GĐYK phải có chữ ký của
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng GĐYK tham dự phiên họp theo quy định tại Khoản
1 Điều 14 Thông tư này.
4. Trường hợp chưa đủ điều kiện để kết luận tình
trạng bệnh, tật, tỷ lệ tổn thương cơ thể, Hội đồng GĐYK chỉ định bổ sung thăm
khám lâm sàng và/hoặc cận lâm sàng và/hoặc điều trị nội trú, hồi cứu hồ sơ điều
trị… để Hội đồng GĐYK có thêm căn cứ kết luận. Trong trường hợp này Biên bản
GĐYK chỉ được ban hành để lưu hồ sơ GĐYK làm căn cứ cho Cơ quan thường trực Hội
đồng tổ chức thực hiện chỉ định của Hội đồng GĐYK, Biên bản GĐYK phải có chữ ký
của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng GĐYK tham dự phiên họp theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Thông tư này, không lấy số Biên bản GĐYK và không đóng dấu của
Hội đồng GĐYK.
Điều 16. Trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK
Hội đồng GĐYK xem xét, kết luận lần lượt từng đối
tượng giám định theo trình tự sau:
1. Mời đối tượng giám định theo quy định tại Khoản
2 Điều 14 Thông tư này.
2. Bác sĩ thụ lý báo cáo hồ sơ, Dự kiến Biên bản
giám định.
3. Hội đồng GĐYK thực chứng, trao đổi, thảo luận
và kết luận.
a) Trường hợp đủ điều kiện, Hội đồng GĐYK kết luận:
- Tình trạng bệnh, tật, tỷ lệ tổn thương cơ thể
và hoặc kết luận khác phù hợp với quy định của pháp luật và đề nghị giám định của
cá nhân, tổ chức.
- Hội đồng có thể đề xuất, tư vấn việc điều trị,
nghỉ dưỡng, trang cấp dụng cụ chỉnh hình, bố trí vị trí việc làm, nghỉ việc…
theo tình trạng bệnh tật của đối tượng và đề nghị giám định của cá nhân, tổ chức.
b) Trường hợp chưa đủ điều kiện để kết luận thì
Hội đồng GĐYK có thể:
- Đề nghị bổ sung khám lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị nội trú, sao hồ sơ…
- nếu vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng GĐYK
cấp tỉnh thì ghi kết luận Vượt khả năng chuyên môn vào Biên bản GĐYK và đề nghị
Giới thiệu giám định tại Hội đồng GĐYK cấp trung ương .
4. Các thành viên Hội đồng GĐYK và người tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến được ghi trong Sổ họp Hội đồng GĐYK và có quyền
bảo lưu ý kiến nếu khác với kết luận của Hội đồng GĐYK.
5. Đối tượng hoặc người đại diện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 14 Thông tư này được quyền phát biểu ý kiến, đề đạt nguyện vọng
trước Hội đồng GĐYK và ghi trong Sổ họp Hội đồng GĐYK/Bệnh án GĐYK nếu khác kết
luận của Hội đồng GĐYK.
6. Người Chủ trì phiên họp Hội đồng GĐYK công
khai kết luận của Hội đồng GĐYK trong phiên họp khi có mặt của đối tượng. Tùy từng
trường hợp không nhất thiết công khai kết luận để tránh phản ứng tiêu cực của đối
tượng.
7. Thành viên Hội đồng GĐYK tham dự phiên họp ký
Biên bản GĐYK.
8. Các thành viên Hội đồng GĐYK tham dự phiên họp
ký Sổ họp Hội đồng.
9. Thư ký ghi Sổ họp Hội đồng GĐYK do Lãnh đạo
Cơ quan thường trực Hội đồng phân công.
Điều 17. Hội đồng GĐYK có quyền tạm dừng không tiếp tục xem xét kết
luận tình trạng bệnh, tật của đối tượng giám định nếu đối tượng và hoặc thân
nhân của đối tượng giám định có hành vi, lời nói xúc phạm thành viên của Hội đồng,
giám định viên, cán bộ viên chức cơ sở GĐYK trong quá trình giám định và/hoặc
trong phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK. Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK sẽ
mời đối tượng tiếp tục giám định vào phiên tiếp sau.
Điều 18. Trường hợp đối tượng GĐYK không đến khám hoặc không tham dự
phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK trong 03 lần mà không có Giấy đề nghị mặc
dù Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đã gửi giấy mời, thì Cơ quan thường trực Hội
đồng GĐYK sẽ gửi trả hồ sơ của đối tượng về nơi đã giới thiệu đối tượng giám định
và không chịu trách nhiệm về việc đối tượng đó không được Hội đồng GĐYK kết luận.
Trường hợp đối tượng không giám định và/hoặc
không tham dự họp kết luận của Hội đồng GĐYK nhưng có Giấy đề nghị được Cơ quan
thường trực Hội đồng GĐYK chấp thuận bằng văn bản thì Cơ quan thường trực sẽ mời
giám định và/hoặc tham dự trong phiên họp kết luận khác của Hội đồng GĐYK.
Điều 19. Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh xem
xét hồ sơ giám định nhận thấy vượt khả năng chuyên môn thì báo cáo trong phiên
họp của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh. Nếu có sự nhất trí của 2/3 số thành viên của Hội
đồng GĐYK cấp tỉnh tham dự phiên họp theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư
này thì hoàn thiện thủ tục hồ sơ gửi giám định tại Hội đồng GĐYK cấp
trung ương theo quy định phạm vi thẩm quyền tại Điểm b Khoản 2 các Điều 3, Điều
4, Điều 5 Thông tư này và ghi nhận nội dung này trong Sổ họp Hội đồng GĐYK.
Điều 20. Thu hồi và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ Biên bản GĐYK
1. Hội đồng GĐYK có quyền thu hồi và/hoặc hủy
và/hoặc bãi bỏ Biên bản GĐYK thuộc thẩm quyền ban hành khi Biên bản GĐYK đó có
bằng chứng không phù hợp và được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng GĐYK theo
quy định tại Khoản 1 các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này
xem xét đồng ý bằng văn bản. Hội đồng GĐYK tự chịu trách nhiệm về việc thu hồi
và hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ Biên bản GĐYK của mình.
2. Biên bản của Hội đồng GĐYK thay thế Biên bản
GĐYK được thu hồi và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ, được lấy số, ngày tháng năm ban
hành như cũ trong trường hợp không thay đổi kết luận trong Biên bản GĐYK trước
đó của Hội đồng GĐYK. Trường hợp thay đổi kết luận trong Biên bản GĐYK trước đó
của Hội đồng GĐYK phải lấy số, ngày tháng năm ban hành Biên bản GĐYK mới theo
phiên họp Hội đồng GĐYK để điều chỉnh nội dung kết luận trước đó của Hội đồng
GĐYK.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thông báo bằng
văn bản về việc thu hồi và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ Biên bản GĐYK cho các tổ chức,
cá nhân liên quan.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK lập hồ sơ về
việc thu hồi và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ Biên bản GĐYK và lưu cùng với hồ sơ
giám định của đối tượng giám định và ghi nhận nội dung liên quan đến việc thu hồi
và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ Biên bản GĐYK trong Sổ họp Hội đồng GĐYK.
Chương V
GIÁM ĐỊNH VIÊN
Điều 21. Bổ nhiệm
1. Số lượng giám định viên
a) Số lượng giám định viên của Hội đồng GĐYK cấp
nào do Chủ tịch Hội đồng GĐYK cấp đó quyết định tùy thuộc yêu cầu nhiệm vụ của
Hội đồng GĐYK. Mỗi chuyên khoa bổ nhiệm ít nhất 02 giám định
viên.
b) Trường hợp không có bác sĩ
chuyên khoa Tim mạch, Hô hấp, Tiết niệu, Tiêu hóa, Cơ xương khớp, Máu và cơ
quan tạo máu, Nội tiết, Miễn dịch có thể bổ nhiệm bác sĩ chuyên khoa Nội chung
thay thế. Trong trường hợp này nên phân công mỗi giám định viên chịu trách nhiệm
giám định nhiều nhất 02 chuyên khoa để bảo đảm chất lượng công việc.
2. Tiêu chuẩn giám định viên Hội
đồng GĐYK cấp trung ương
a) Trình độ chuyên môn: Bác sỹ
chuyên khoa cấp II và/hoặc Tiến sỹ và/hoặc Phó Giáo sư và/hoặc Giáo sư, có thời
gian hoạt động trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 10 năm kể cả thời gian theo
học chuyên khoa đó. Đang công tác tại các các đơn vị Y tế công lập cấp trung
ương (bao gồm Viện GĐYK, Phân Hội đồng GDDYKTƯ I hoặc II) có trụ sở tại địa
phương mà Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp trung ương đặt trụ sở.
b) Không vi phạm đạo đức nghề
nghiệp. Có đủ sức khỏe để công tác, thực hiện nhiệm vụ,
c) Được cơ quan chủ quản đồng
ý tham gia giám định viên và cá nhân đồng ý tham gia làm giám định viên.
d) Những trường hợp đặc biệt
do Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của Cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK cấp trung ương.
3. Tiêu chuẩn giám định
viên Hội đồng GĐYK cấp tỉnh
a) Trình độ chuyên môn: Bác sỹ
chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ trở lên. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực
chuyên khoa tối thiểu 05 năm kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó. Đang công
tác tại các các đơn vị Y tế công lập của tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương
(bao gồm cả Trung tâm/Phòng GĐYK tỉnh) hoặc thuộc Bộ quản lý, có trụ sở tại địa
phương nơi Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh đặt trụ sở.
b) Không vi phạm đạo đức nghề
nghiệp. Có đủ sức khỏe để công tác, thực hiện nhiệm vụ.
c) Được cơ quan chủ quản đồng
ý tham gia giám định viên và cá nhân đồng ý tham gia làm giám định viên.
d) Những trường hợp đặc biệt
do Lãnh đạo Sở Y tế xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của Cơ quan thường
trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh.
Điều 22.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên
1. Văn bản của cơ quan chủ quản
(là đơn vị quản lý công chức, viên chức) đồng ý cho cá nhân được tham gia giám
định viên của Hội đồng GĐYK.
2. Cá nhân không có văn bản từ
chối dự kiến bổ nhiệm giám định viên của Hội đồng GĐYK.
3. Sơ yếu lý lịch đối với người
được đề nghị bổ nhiệm (Phụ lục 10) có xác nhận của cơ quan chủ quản.
4. Bản sao học vị, học hàm cao
nhất về chuyên môn.
Điều 23.
Quy trình bổ nhiệm giám định viên
1. Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK lập Danh sách dự kiến đề nghị bổ nhiệm Giám định viên (Phụ lục 11).
2. Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK gửi công văn đến cơ quan chủ quản có người dự kiến đề nghị bổ nhiệm để xin
ý kiến trả lời bằng văn bản cho phép tham gia giám định viên.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK thông báo bằng văn bản cho người dự kiến đề nghị bổ nhiệm gửi kèm mẫu Sơ yếu
lý lịch.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định bổ nhiệm (kèm danh
sách cá nhân đề nghị bổ nhiệm theo Mẫu tại Phụ lục 11 sau khi có ý kiến
của tổ chức, cá nhân tại Khoản 1 và 2 Điều 33 Thông tư này.
5. Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK thông báo quyết định bổ nhiệm giám định viên cho các cá nhân, đơn vị có
liên quan và lưu hồ sơ bổ nhiệm Giám định viên cho đến khi có Quyết định bổ nhiệm
Giám định viên của nhiệm kỳ tiếp theo.
Điều 24.
Bổ nhiệm lại, bổ sung giám định viên
1. Bổ nhiệm bổ sung: Trong thời
gian thuộc nhiệm kỳ nếu thấy cần thiết thì Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK đề nghị Người có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm bổ sung giám định viên. Cơ
quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện theo nội dung tương ứng tại các Điều
32, 33, 34 Thông tư này.
2. Bổ nhiệm lại: Không hạn chế
số lần bổ nhiệm lại giám định viên. Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện
theo nội dung tương ứng tại các Điều 32, 33, 34 Thông tư này.
Điều 25.
Thời hạn một nhiệm kỳ giám định viên
Thời hạn một nhiệm kỳ giám định
viên là 05 năm kể từ ngày Quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.
Điều 26.
Thẩm quyền ban hành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Giám định viên Hội đồng
GĐYK cấp trung ương do Lãnh đạo Bộ Y tế ban hành quyết định bổ nhiệm theo đề
nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
2. Giám định viên Hội đồng
GĐYK cấp tỉnh do Lãnh đạo Sở Y tế ban hành quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của
Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
3. Giám định viên Hội đồng
GĐYK Bộ do Bộ đó quyết định trên cơ sở đề nghị của Lãnh đạo Cơ quan thường trực
Hội đồng GĐYK Bộ.
4. Cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định bổ nhiệm đồng thời là cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn nhiệm
giám định viên.
Điều 27.
Miễn nhiệm giám định viên
1. Miễn nhiệm Giám định viên:
Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét miễn
nhiệm Giám định viên trong các trường hợp sau:
- Giám định viên vi phạm đạo đức
nghề nghiệp
- Không đủ năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ GĐYK
- Không đủ sức khỏe công tác
- Giám định viện có đơn đề nghị
thôi tham gia giám định viên
2. Quy trình miễn nhiệm, thôi
tham gia giám định viên
a) Lãnh đạo Cơ quan thường trực
Hội đồng GĐYK xem xét và đề nghị bằng văn bản cấp có thẩm quyền miễn nhiệm giám
định viên.
b) Cấp có thẩm quyền xem xét,
ban hành quyết định miễn nhiệm tham gia giám định viên theo quy định hiện hành.
c) Cơ quan thường trực Hội đồng
GĐYK gửi quyết định miễn nhiệm tham gia giám định viên cho cá nhân và đơn vị
liên quan.
3. Trong nhiệm kỳ nếu nghỉ hưu
theo chế độ thì giám định viên đương nhiên hết nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi.
Điều 28.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám định viên
1. Giám định viên hoạt động
kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định chuyên khoa
của mình.
2. Thực hiện giám định chuyên
khoa theo nội dung yêu cầu trên Phiếu khám chuyên khoa của Cơ quan thường trực
Hội đồng GĐYK, gửi kết quả theo quy định của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK
và tự lưu giữ kết quả khám chuyên khoa của mình.
3. Thực hiện hội chẩn chuyên
khoa theo nội dung yêu cầu của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK
4. Tham gia phiên họp Hội đồng
GĐYK với vị trí Ủy viên chuyên môn của Hội đồng GĐYK trong phiên họp đó theo
quy định tại Điều 11 và Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
5. Tham dự bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về GĐYK.
6. Được quyền xin thôi tham
gia giám định viên trong thời hạn nhiệm kỳ.
Điều 29. Quyền lợi:
Giám định viên được trả tiền tham gia các hoạt động khám giám định theo quy định
của pháp luật và Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.
Chương VI
GIẢI QUYẾT THẮC MẮC, KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ GIÁM ĐỊNH Y KHOA
Điều 30. Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đã giám định cho đối
tượng chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo… theo thẩm quyền, nội dung
quy định tại Thông tư này và tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, Luật tố cáo số
03/2011/QH13 và các văn bản dưới luật.
Điều 31. Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK xem xét
phát hiện sai sót như trong nội dung đơn thư nhưng không phải giám định bổ sung
để giải quyết sai sót thì chỉnh sửa các sai sót và thực hiện Ban hành Biên bản
GĐYK thay thế Biên bản GĐYK sai được thu hồi và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ Biên bản
GĐYK theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 32. Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK xem xét
phát hiện sai sót cần thiết phải giám định bổ sung để giải quyết sai sót trong
kết luận Hội đồng GĐYK như nội dung đơn thư thì thực hiện giám định bổ sung như
trường hợp chưa đủ điều kiện để Hội đồng GĐYK kết luận theo quy định tại Điều
23 Thông tư này, Sau khi Hội đồng GĐYK đã họp kết luận thì thực hiện Ban hành
Biên bản GĐYK thay thế Biên bản GĐYK được thu hồi và/hoặc hủy và/hoặc bãi bỏ
Biên bản GĐYK theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 33. Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh
xem xét thực hiện giải quyết như quy định tại Điều 41, Điều 42, Điều 43 Thông
tư này tùy trường hợp, nhưng người làm đơn vẫn có đơn thư không đồng ý thì Cơ
quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ giới thiệu giám
định phúc quyết tại Hội đồng GĐYK cấp trung ương theo quy định phạm vi thẩm quyền
tại Khoản 2 các Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
Điều 34. Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp
trung ương xem xét thực hiện giải quyết như quy định tại Điều 41, Điều 42, Điều
43 Thông tư này tùy trường hợp, nhưng người làm đơn vẫn có đơn thư không đồng ý
thì Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp trung ương hoàn thiện hồ sơ
báo cáo Bộ Y tế để xem xét giải quyết.
Trường hợp Bộ Y tế kết luận Hội đồng GĐYK cấp
trung ương có sai phạm thì Hội đồng GĐYK cấp trung ương phải căn cứ Quyết định
của Bộ Y tế để ban hành Biên bản GĐYK mới và bãi bỏ Biên bản GĐYK được kết luận
có sai phạm, theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Trường hợp đối tượng tiếp tục không đồng ý với
Quyết định giải quyết của Bộ Y tế thì sẽ giải quyết tại Tòa án hành chính.
Chương VII
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG GĐYK
Điều 35. Kinh phí hoạt động của Hội đồng GĐYK các cấp lấy
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK và phí
giám định y khoa.
Điều 36. Định mức chi cho các hoạt động của Hội đồng
GĐYK theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm
2016.
Điều
49. Trách nhiệm thi hành
a) Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh làm đầu mối phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải căn cứ các quy định tại Thông tư này xây dựng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng Giám định y khoa thuộc Bộ,
ngành mình quản lý.
c) Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm căn cứ các quy định tại Thông tư
này tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh.
d) Trung tâm giám định
y khoa cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh) xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
Thông tin điện tử);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo);
- Sở Y tế, Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Y tế các ngành;
- Các Vụ, Cục, TC, Thanh tra Bộ, VPB;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu VT, PC, QLKCB (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|