UỶ BAN DÂN TỘC- BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
SỐ: 984/2006/TTLT-UBDT-BVHTT-BGDĐT-BBCVT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA ỦY BAN DÂN TỘC, BỘ VĂN
HÓA - THÔNG TIN, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH 975/QĐ-TTG, NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn.
Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Bưu
chính Viễn thông hướng dẫn thực hiện cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi và đối tượng thực hiện Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, được quy định
tại Điều 2, Điều 3, Quyết định 975/QĐ-TTg, ngày 20/7/2006 của
Thủ tướng Chính phủ.
2.
Nguyên tắc xuất bản, phát hành và sử dụng báo, tạp chí cấp (không thu tiền) cho
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn:
-
Các loại báo, tạp chí xuất bản phải có nội dung phù hợp với từng đối tượng quy định
tại Quyết định số 975/QĐ-TTg;
-
Các báo, tạp chí phải được phát hành đến đúng đối tượng, đúng địa chỉ và đảm bảo
thời gian quy định;
-
Các đơn vị, cá nhân được nhận báo, tạp chí phải tổ chức quản lý, sử dụng các ấn
phẩm có hiệu quả và định kỳ có ý kiến đóng góp để các đơn vị tham gia thực hiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.
Sử dụng và quản lý nguồn kinh phí xuất bản, phát hành các loại báo, tạp chí
theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính của
Bộ Tài chính.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Số kỳ phát hành của từng loại báo, tạp chí, chuyên đề:
1.1.
Chuyên đề “Nhi đồng măng non” của Báo Nhi đồng:
Phát
hành 24 kỳ/năm (2 kỳ/tháng)
1.2.
Chuyên đề “Thiếu nhi Dân tộc” của Báo Thiếu niên Tiền phong:
Phát
hành 24 kỳ/năm (2 kỳ/tháng)
1.3.
Bản tin ảnh “Dân tộc thiểu số và miền núi” (TTXVN):
Phát
hành 12 kỳ/năm (1 kỳ/tháng)
1.4.
Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” (TTXVN):
Phát
hành 12 kỳ/năm (1 kỳ/tháng).
1.5.
Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của 8 báo:
Nông
nghiệp Việt Nam, Kinh tế VAC (Báo Kinh tế Nông thôn), Khoa học và Đời sống, Sức
khỏe và Đời sống, Đại đoàn kết, Thương mại, Tạp chí Thanh niên và chuyên đề
“Xóa đói giảm nghèo” (báo Lao động và Xã hội):
Phát
hành 24 kỳ/năm (2 kỳ/tháng).
1.6.
Báo Nông thôn Ngày nay:
Phát
hành 260 kỳ/năm (5 số/tuần).
1.7.
Báo Dân tộc và Phát triển (Ủy ban Dân tộc), Báo Văn hóa (Bộ Văn hóa - Thông
tin):
Phát
hành 104 kỳ/năm (02 kỳ/tuần).
1.8.
Báo Biên phòng (báo tuần): Phát hành 52 số/năm (01 số/tuần); Báo An ninh Biên
giới (báo tháng) của Báo Biên phòng: Phát hành 12 số/năm (1 kỳ/tháng).
1.9.
Tạp chí Dân tộc (Ủy ban Dân tộc), Tạp chí Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam
(Hội Văn học nghệ thuật các DTTS Việt Nam):
Phát
hành 12 kỳ/năm (01 kỳ/tháng).
Số
lượng bản báo, tạp chí, chuyên đề phát hành trong một kỳ được tính trên cơ sở số
lượng thực tế đã phát hành đến các đối tượng thụ hưởng và số bản nộp lưu chiểu
theo quy định.
2.
Đối tượng nhận báo, tạp chí và số lượng cấp:
(Theo
phụ lục đính kèm)
3. Quy
định về phát hành và quản lý, sử dụng các ấn phẩm báo chí cấp (không thu tiền)
cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn:
3.1.
Phát hành:
a.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (có quyết định giao cho đơn vị chức
năng) chịu trách nhiệm phát hành các loại báo, tạp chí, chuyên đề cấp (không
thu tiền) cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo
Quyết định 975/QĐ-TTg đến các đối tượng thụ hưởng.
b.
Các ấn phẩm phải được phát hành kịp thời đến đúng địa chỉ, đúng đối tượng thụ
hưởng và đảm bảo giao đủ số lượng, đúng chủng loại báo, tạp chí được cấp, đồng
thời có sự ký nhận của các đơn vị tham gia phát hành.
3.2.
Quản lý, sử dụng các ấn phẩm báo chí:
a.
Các ấn phẩm cấp cho thôn bản, Chi hội nông dân thôn bản và Ban công tác Mặt trận
thôn bản:
Trưởng
thôn bản có trách nhiệm quản lý, tuyên truyền phổ biến nội dung các ấn phẩm được
cấp cho đồng bào trong thôn bản thông qua các hình thức phù hợp như: Đọc trong
các buổi sinh hoạt cộng đồng; đọc qua loa truyền thanh (ở những nơi có loa truyền
thanh thôn bản) đồng thời tạo điều kiện tốt nhất cho đồng bào và hội viên đến đọc.
Các
ấn phẩm cần được lưu giữ, quản lý tại Nhà văn hóa hoặc Nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nơi nào không có thì lưu giữ tại nhà Trưởng thôn bản. Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
và ban hành quy định cụ thể về trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng các ấn
phẩm cấp cho thôn bản sao cho hiệu quả.
b.
Các ấn phẩm cấp cho xã:
Các
ấn phẩm cấp cho xã, cán bộ xã có trách nhiệm đọc nắm thông tin và tuyên truyền,
phổ biến cho nhân dân trong xã dưới nhiều hình thức, phương tiện khác nhau phù
hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế ở địa phương như phát trong các chương
trình truyền thanh hoặc đọc trong các buổi sinh hoạt cộng đồng.... nhằm khai
thác, sử dụng có hiệu quả nhất.
Đối
với xã có Nhà văn hóa, phòng đọc hoặc Điểm bưu điện văn hóa xã, thư viện xã...
phải lưu giữ tập trung. Ủy ban nhân dân xã ban hành quy định quản lý để tạo điều
kiện cho cán bộ, đồng bào đến đọc báo.
Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và uốn nắn
kịp thời việc quản lý, sử dụng các ấn phẩm cấp cho thôn bản, đồng thời đánh giá
về chất lượng, nội dung, hình thức, hiệu quả của từng ấn phẩm, phản ánh nguyện
vọng của người đọc và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
c.
Các ấn phẩm cấp cho cấp huyện, tỉnh:
Cá
nhân, đơn vị được cấp báo có trách nhiệm quản lý, sử dụng để nắm thông tin phục
vụ cho công tác tham mưu; chỉ đạo và tuyên truyền nhằm tổ chức thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có hiệu quả ở địa phương, đồng thời đây
cũng là tài liệu làm căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng, nội dung, hình thức
các ấn phẩm.
d.
Các ấn phẩm cấp cho trường học:
-
Các ấn phẩm cấp cho trường, lớp, có thể đưa về các lớp hoặc để tập trung ở thư
viện. Nhà trường có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể việc quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả nhất để tất cả học sinh đều được đọc, được xem. Ngoài
hình thức học sinh tự đọc, các ấn phẩm cần được phổ biển chung trong các buổi
sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn, Đội để nhiều học sinh được nghe.
- Các
ấn phẩm cấp cho Ban chấp hành Đoàn trường nội trú do Đoàn trường quản lý, đồng
thời dùng làm tài liệu trong sinh hoạt Đoàn.
-
Trong thời gian nghỉ hè, các ấn phẩm trên cần được lưu giữ, bảo quản tập trung ở
thư viện trường.
e.
Các ấn phẩm cấp cho Đồn, Đội công tác biên phòng, Đội công tác 123 (Bộ Quốc
phòng):
Các
ấn phẩm được cấp cần được quản lý tập trung ở thư viện, phòng đọc (đối với Đồn)
và đội công tác biên phòng, Đội công tác 123 để tất cả cán bộ, chiến sỹ đều được
đọc, được xem để tiếp nhận thông tin giúp cho công tác vận động quần chúng đạt
hiệu quả.
f.
Các ấn phẩm cấp cho Hội nông dân xã, Ban chấp hành Đoàn xã, Đoàn trường dân tộc
nội trú:
Quản
lý tập trung tại các tổ chức Đoàn thể, đồng thời dùng làm tài liệu để tuyên
truyền, phổ biến trong các buổi sinh hoạt tập trung. Các tổ chức Đoàn thể có
trách nhiệm ban hành quy định quản lý, khai thác, sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
4.
Quy định quản lý, sử dụng kinh phí xuất bản, phát hành một số loại báo, tạp chí
cấp (không thu tiền) cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn:
Thực
hiện theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 975/QĐ-TTg,
ngày 20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ
III. TRÁCH NHIỆM, CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁC ĐỊA PHƯƠNG THAM GIA THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
975/QĐ-TTG:
1. Ủy
ban Dân tộc:
1.1.
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển công tác báo chí phục vụ cho vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
1.2.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh được
cấp báo, tạp chí tổ chức đoàn công tác rà soát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá
chất lượng, hiệu quả việc xuất bản, phát hành, quản lý và sử dụng các ấn phẩm đảm
bảo tiến độ thời gian, đúng địa chỉ và đối tượng phục vụ.
Hàng
năm, trên cơ sở rà soát, đánh giá chất lượng và hiệu quả phục vụ của từng báo,
tạp chí và nhu cầu thông tin của đồng bào báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất
việc điều chỉnh, bổ sung các loại báo, tạp chí, đối tượng và phạm vi phục vụ cho
phù hợp với yêu cầu thực tế và công tác tuyên truyền của Đảng, Nhà nước đối với
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Những tờ báo, tạp chí nào có chất lượng, nội
dung tốt thì khuyến khích phát triển; những tờ báo, tạp chí nào chất lượng, nội
dung kém, nếu không có đề án đổi mới về nội dung và hình thức thì chấm dứt hợp
đồng.
1.3.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thống nhất cung
cấp danh sách, địa chỉ các đối tượng được thụ hưởng, đồng thời cung cấp chuyển
danh sách, địa chỉ các đối tượng được thụ hưởng cho đơn vị phát hành.
1.4.
Hàng năm, tổ chức tập huấn cho các phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên về
công tác tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc, về văn hóa, phong tục tập
quán các dân tộc thiểu số; Mỗi Quý một lần, tổ chức giao ban báo chí với các cơ
quan báo chí phục vụ vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
1.5.
Hàng năm, chủ trì ký hợp đồng đặt hàng với các báo, tạp chí, đơn vị phát hành để
chuyển Bộ Tài chính cấp kinh phí trực tiếp cho các báo, tạp chí, đảm bảo cấp phát
đủ số lượng, đúng đối tượng, đúng địa chỉ cho các báo, tạp chí kịp thời đến các
đối tượng; thực hiện nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và kiểm tra, quyết toán kinh
phí xuất bản, phát hành báo, tạp chí, của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp vào quyết
toán chung của Ủy ban Dân tộc theo quy định hiện hành.
1.6.
Định kỳ hàng năm, 5 năm chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các cơ
quan báo chí phát hành và các địa phương xây dựng kế hoạch xuất bản, phát hành
báo, tạp chí, đồng thời tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đánh
giá kết quả, hiệu quả thực hiện chính sách cấp (không thu tiền) một số loại
báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tổng hợp xây dựng báo cáo
đánh giá, kiến nghị chung trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp.
2. Bộ Văn
hóa - Thông tin:
2.1. Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các đơn vị liên quan thống nhất quy định nội
dung, hình thức các ấn phẩm báo chí cấp (không thu tiền) cho vùng dân tộc thiểu
số và miền núi đảm bảo yêu cầu chung: Khuôn khổ tiện dụng, trình bày đẹp, ảnh
nét, in trên giấy trắng; nội dung các tin, bài, ảnh sát thực tế, viết ngắn gọn,
dễ hiểu, không trùng lặp, không viết tắt, thông tin chính xác và phù hợp đặc điểm,
trình độ của cán bộ, nhân dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2.2. Cấp giấy
phép, kiểm tra, giám sát hoạt động báo chí của các báo, tạp chí và quy định cụ
thể tôn chỉ mục đích cho từng loại báo, tạp chí.
2.3. Phối hợp
với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chính sách
phát triển công tác báo chí phục vụ vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá nội dung, hình thức, chất lượng hiệu quả tuyên truyền của
các loại báo, tạp chí cấp (không thu tiền) cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi.
2.4. Định kỳ
6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo đánh giá về chất lượng các tin bài, nội dung,
hình thức, hiệu quả tuyên truyền của các ấn phẩm báo chí và việc chấp hành các
quy định hoạt động báo chí của các tòa soạn báo gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp,
xây dựng báo cáo đánh giá chung gửi Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài
chính:
3.1. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định chi phí xuất bản và phát
hành của các báo, tạp chí, đơn vị phát hành; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
và quản lý kinh phí cấp báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3.2. Hàng
năm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương để thực hiện việc cấp báo, tạp
chí cho các đối tượng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
975/QĐ-TTg, ngày 20/7/2006.
4. Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
4.1. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thống nhất danh sách, địa chỉ các trường,
lớp trung học cơ sở, tiểu học, các trường dân tộc nội trú miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo tổng hợp gửi Ủy ban Dân tộc, đơn vị phát hành làm
cơ sở cấp phát báo cho các đối tượng thụ hưởng.
4.2. Hàng
năm, định kỳ theo năm học mới chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh vùng dân
tộc thiểu số và miền núi tổ chức rà soát việc tăng, giảm số lượng các trường, lớp
trung học cơ sở, tiểu học, các trường dân tộc nội trú vùng dân tộc và miền núi,
biên giới, hải đảo tổng hợp gửi Ủy ban Dân tộc (trước ngày 10 tháng 9) để điều
chỉnh, bổ sung báo, tạp chí phát hành cho phù hợp, đảm bảo đúng đối tượng, đủ số
lượng và tiến độ thời gian.
5. Bộ Bưu
chính Viễn thông:
5.1. Chỉ đạo,
kiểm tra các đơn vị chức năng việc chấp hành các quy định của Nhà nước về chất
lượng dịch vụ phát hành đối với các loại báo, tạp chí quy định tại Điều 2, Quyết định số 975/QĐ-TTg.
5.2. Phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, cơ chế chính sách phát hành báo
chí phục vụ vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
5.3. Định kỳ
6 tháng, 1 năm phối hợp với Ủy ban Dân tộc báo cáo Chính phủ về công tác phát
hành các loại báo, tạp chí cấp (không thu tiền) cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi.
6. Cơ quan
chủ quản của các báo, tạp chí:
6.1. Chỉ đạo
các đơn vị chức năng đôn đốc, kiểm tra, giám sát cơ quan báo chí thuộc ngành quản
lý thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tuân thủ đúng tôn chỉ, mục đích giấy phép hoạt
động do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp, đảm bảo yêu cầu thông tin phục vụ đồng bào
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
6.2. Phối hợp
với Ủy ban Dân tộc, Bộ Văn hóa - Thông tin và các Bộ, Ban, ngành liên quan tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách cấp (không thu tiền) một số loại báo, tạp
chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Các cơ
quan báo, tạp chí và đơn vị phát hành:
7.1. Các cơ
quan báo, tạp chí:
a. Thực hiện
nghiêm chỉnh Quyết định 975/QĐ-TTg ngày 20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
b. Tuân thủ
đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hóa -
Thông tin cấp cho từng báo, tạp chí.
c. Hàng
năm, định kỳ mỗi quý một lần tự tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả tuyên truyền
của báo thông qua ý kiến người đọc, qua đó điều chỉnh nội dung, hình thức, nâng
cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền của báo cho phù hợp với đặc điểm và trình
độ dân trí từng vùng, từng dân tộc.
d. Định kỳ theo
kỳ xuất bản, các báo, tạp chí thực hiện việc nộp lưu chiểu theo quy định, đồng
thời gửi các Bộ, ngành liên quan để theo dõi, kiểm tra, quản lý các ấn phẩm. Đối
với Ủy ban Dân tộc gửi thêm file chế bản toàn bộ nội dung số báo, tạp chí đó
qua đường thư điện tử (theo địa chỉ E-mail: (vutuyentruyen@cema.gov.vn) để đưa
lên Trang thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc (http://www.cem.gov.vn) qua đó tạo
thêm một kênh thông tin, tuyên truyền tới cán bộ, nhân dân, các cơ quan, đơn vị
ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, và quảng bá tới nhiều đối tượng khác nhau
tìm hiểu, góp ý, trao đổi, phản ánh về các ấn phẩm báo chí do Đảng, Nhà nước cấp
(không thu tiền) cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
e. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác xuất bản:
đánh giá nội dung, hình thức và chất lượng các tin bài cùng những khó khăn, vướng
mắc, bất cập, kiến nghị gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Văn hóa - Thông tin và các Bộ,
ngành liên quan cùng thống nhất giải quyết nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyên truyền đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
f. Các báo,
tạp chí khi có nhu cầu tăng trang hoặc gộp số (trong dịp kỷ niệm thành lập
ngành hoặc ngày lễ, tết,...) phải có công văn đề nghị Cơ quan chủ quản báo, tạp
chí và Bộ Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính xem xét nhất trí mới
được thực hiện.
7.2. Đơn vị
phát hành:
a. Tiếp nhận
và tổ chức phát hành kịp thời các báo, tạp chí tới các đối tượng được quy định
tại Điều 2, Quyết định số 975/QĐ-TTg, ngày 20/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
b. Phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát đơn vị phát hành ở địa phương phát hành kịp thời các loại báo, tạp chí tới
đúng địa chỉ và đối tượng được thụ hưởng.
c. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện công tác phát hành báo chí
cùng những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác phát hành phục
vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi gửi
Ủy ban Dân tộc, Bộ Bưu chính Viễn thông và các Bộ, ngành liên quan để xem xét,
giải quyết.
d. Đề xuất
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về mức cước phí phát hành các loại báo, tạp
chí theo Quyết định 975/QĐ-TTg.
7.3. Hàng
năm, các báo, tạp chí và đơn vị phát hành ký hợp đồng trách nhiệm với Ủy ban
Dân tộc; tổ chức xuất bản và chuyển số lượng báo, tạp chí theo Hợp đồng cho đơn
vị phát hành để phát hành tới đối tượng thụ hưởng.
Sau khi kết
thúc hợp đồng 12 tháng, các báo, tạp chí, đơn vị phát hành có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ và các thủ tục liên quan để cùng các đơn vị chức năng tiến hành
thẩm tra quyết toán và thanh lý hợp đồng theo đúng các quy định hiện hành.
8. Ủy ban
nhân dân tỉnh:
8.1. Chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện chính sách cấp (không thu tiền) báo, tạp chí cho vùng dân tộc và miền
núi trên địa bàn tỉnh.
8.2. Giao
cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc của tỉnh (gọi
chung là Ban dân tộc tỉnh) làm cơ quan thường trực:
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tham
mưu, đề xuất giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả Quyết định
975/QĐ-TTg;
- Định kỳ
hàng năm, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nội
dung, hình thức báo tạp chí, việc quản lý, khai thác, sử dụng các báo, tạp chí;
- Rà soát,
tổng hợp danh sách, địa chỉ các đối tượng được thụ hưởng chính sách trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Ủy ban Dân tộc làm cơ sở điều chỉnh,
bổ sung cấp phát báo.
8.3. Định kỳ
6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo về kết quả và khó khăn vướng mắc trong triển
khai thực hiện Quyết định 975/QĐ-TTg và nhu cầu thông tin báo chí của đồng bào
dân tộc thiểu số, của các tầng lớp nhân dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi gửi
Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các văn bản trước
đây trái với Hướng dẫn Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập đề
nghị phản ánh về Liên bộ để kịp thời hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Hà Hùng
|