BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC
LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 74/2010/NĐ-CP NGÀY 12/7/2010 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã,
phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Về tổ
chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều
về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm
trong công tác bảo vệ rừng như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về xây dựng
kế hoạch phối hợp hoạt động; tổ chức giao ban; tổ chức kiểm tra; việc sơ kết, tổng
kết; tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về bảo vệ rừng; tổ chức luyện tập, diễn
tập về phòng cháy và chữa cháy rừng; huy động lực lượng dân quân tự vệ phối hợp
với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo điểm c
khoản 2, khoản 3 Điều 3; điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 4;
khoản 2 Điều 24; điểm c khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng
dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm
và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, trong công tác bảo vệ rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
74/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1 Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan; các cơ quan của Nhà
nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có tổ chức lực lượng tự vệ; Ban
chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
2. Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt
và lực lượng kiểm lâm.
Chương 2.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHỐI HỢP
HOẠT ĐỘNG, GIAO BAN, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Điều 3. Xây dựng
kế hoạch phối hợp hoạt động bảo vệ rừng
1. Nội dung kế hoạch phối hợp hoạt
động
a) Đánh giá tình hình liên quan đến
công tác bảo vệ rừng;
b) Nhiệm vụ phối hợp hoạt động;
c) Lực lượng, phương tiện tham gia;
d) Thời gian phối hợp;
đ) Công tác bảo đảm;
e) Tổ chức thực hiện và phân công
chỉ huy.
2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch
a) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp
với Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng
kiểm lâm với lực lượng dân quân trong công tác bảo vệ rừng được xây dựng ở cấp
xã;
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở gọi chung là Chỉ huy tự vệ) chủ trì, phối hợp với Kiểm lâm địa bàn
xây kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng tự vệ
trong công tác bảo vệ rừng được xây dựng ở cơ quan, tổ chức cơ sở có trụ sở
trên địa bàn cấp xã.
3. Phương pháp xây dựng kế hoạch
a) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp
với Ban chỉ huy quân sự cấp xã khảo sát, nắm chắc tình hình có liên quan và triển
khai xây dựng kế hoạch;
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chủ trì, phối hợp với Kiểm lâm địa bàn khảo sát, nắm
chắc tình hình có liên quan và triển khai xây dựng kế hoạch;
c) Kiểm lâm địa bàn báo cáo bằng
văn bản với Hạt Kiểm lâm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện); Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ báo cáo bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện; khi có ý kiến của Hạt kiểm lâm cấp huyện và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện,
Kiểm lâm địa bàn, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ hoàn chỉnh kế hoạch, đồng ký chịu trách nhiệm, trước
khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở
cơ sở phê chuẩn;
d) Trên cơ sở thống nhất Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ;
Kiểm lâm địa bàn chủ trì tổ chức hiệp đồng, đề xuất nhiệm vụ cho từng lực lượng
thực hiện công tác bảo vệ rừng;
đ) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trực tiếp giao nhiệm vụ
bảo vệ rừng cho lực lượng thuộc quyền.
Điều 4. Giao
ban
1. Trách nhiệm tổ chức giao ban
a) Chủ trì tổ chức giao ban công
tác chỉ đạo phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong
công tác bảo vệ rừng: ở cấp Bộ do Cục Kiểm lâm thuộc Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham
mưu – Bộ Quốc phòng; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh; ở cấp huyện do Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện luân phiên đảm nhiệm;
b) Giao ban giữa Ban chỉ huy quân sự
cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở với Kiểm lâm địa bàn trong
phối hợp hoạt động bảo vệ rừng theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều
3 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
2. Chế độ giao
ban
c) Cục Kiểm lâm phối hợp với Cục
Dân quân tự vệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh tổ chức giao ban định kỳ 06 tháng 01 lần;
b) Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì
cùng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng trên địa bàn phối hợp với Ban chỉ huy quân sự
cùng cấp tổ chức giao ban định kỳ mỗi quý 01 lần;
c) Kiểm lâm địa bàn chủ trì cùng
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ
chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn tổ chức giao ban chung theo định kỳ mỗi
tháng 01 lần;
d) Cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì đề nghị
việc giao ban đột xuất khi có tình huống phức tạp về bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng.
3. Nội dung giao ban
a) Tình hình chấp hành pháp luật về
bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi cả nước, địa bàn cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã và các vùng giáp ranh có liên quan;
b) Những nội dung chỉ đạo của cơ
quan kiểm lâm, cơ quan quân sự cấp trên và của cấp ủy, chính quyền cùng cấp
trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Kết quả phối hợp giữa lực lượng
kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong bảo vệ, phòng
cháy, chữa cháy rừng và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
d) Nhiệm vụ, nội dung, biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân
quân tự vệ và các lực lượng khác trong thời gian tới;
đ) Đề xuất, kiến nghị với Chính phủ,
Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện và cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp, trong bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Phương pháp giao ban
a) Tước giao ban
Đơn vị chủ trì giao ban tổng hợp
tình hình liên quan đến công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa
bàn, chuẩn bị nội dung báo cáo, xác định chương trình, thành phần, địa điểm, thời
gian, công tác bảo đảm; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để triệu tập
hoặc mời các thành phần giao ban; đơn vị phối hợp có trách nhiệm cung cấp những
thông tin liên quan để chuẩn bị báo cáo và cùng tiến hành công tác chuẩn bị;
b) Trong giao ban
Đơn vị chủ trì trình bày báo cáo
theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; duy trì thảo luận, kết luận và giải
đáp những vướng mắc, kiến nghị của các lực lượng thuộc quyền;
c) Sau giao ban
Đơn vị chủ trì giao ban phối hợp với
các đơn vị liên quan hoàn chỉnh báo cáo, thông qua Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp, đồng ký chịu trách nhiệm với đơn vị phối hợp giao ban để báo cáo cấp ủy,
chính quyền cùng cấp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp
huyện và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; thông báo
cho các lực lượng liên quan trên địa bàn; Cục Dân quân tự vệ và Cục Kiểm lâm
báo cáo cấp trên trực tiếp.
Điều 5. Kiểm
tra
1. Chế độ kiểm tra
Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với
Cục Dân quân tự vệ tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc
phòng đề xuất với Thủ tướng Chính phủ theo hiệp đồng phối hợp giữa hai Bộ; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh; Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm tra công tác phối hợp giữa lực lượng
kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và
chữa cháy rừng theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, hằng năm và kiểm tra đột xuất.
2. Đối tượng kiểm tra
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện, đơn vị dân quân tự vệ;
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Kiểm lâm địa bàn, người đứng đầu và Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn xã; lực lượng dân quân
tự vệ thuộc cấp xã; lực lượng tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa
bàn cấp xã.
3. Nội dung kiểm tra
a) Việc quán triệt các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, chính quyền các cấp
về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng; ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng
dân quân tự vệ trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Chức năng tham mưu và tổ chức thực
hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm địa bàn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức, Chỉ huy tự vệ trong việc phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng
dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Kết quả phối hợp hoạt động của
hai lực lượng và các lực lượng khác được quy định tại Điều 3, Điều
4, Điều 5, Điều 6 và từ Điều 22 đến Điều 26 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
4. Kế hoạch kiểm tra
a) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Quốc phòng do Cục Kiểm lâm chủ trì,
phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất, trình cấp trên trực tiếp của hai Cục ký
chịu trách nhiệm;
b) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chi cục
Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
xây dựng kế hoạch trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chỉ
huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh ký chịu trách nhiệm; kế hoạch kiểm tra
liên ngành của Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Ban chỉ huy quân sự cấp huyện do Hạt Kiểm
lâm cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xây dựng cùng
ký chịu trách nhiệm.
5. Tổ chức đoàn kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra liên ngành của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Quốc phòng gồm: Lãnh đạo Bộ và cán bộ
cơ quan chức năng có liên quan của hai Bộ, đại diện Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan, đơn vị khác có liên quan tiến hành kiểm tra cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm;
b) Đoàn kiểm tra liên ngành Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh gồm: Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
đại diện các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp có liên quan tiến hành kiểm tra cấp
huyện, cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm;
c) Đoàn kiểm tra liên ngành của Hạt
Kiểm lâm cấp huyện - Ban chỉ huy quân sự cấp huyện gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
cấp huyện và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, đại diện các ban,
ngành, đoàn thể cùng cấp liên quan tiến hành kiểm tra cấp xã, lực lượng dân
quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm.
Điều 6. Sơ kết
1. Nội dung
a) Đánh giá tình hình liên quan đến
công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; kết quả công tác tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền cùng cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện; Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã; kết quả
công tác tham mưu cho cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ;
b) Đánh giá kết quả tổ chức, phối hợp
thực hiện hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm, lực lượng dân quân tự vệ và các lực
lượng khác trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn;
c) Nguyên nhân ưu, khuyết điểm
trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Xác định phương hướng, nội dung,
biện pháp tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm
rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ; lực
lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng khác thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Đề xuất, kiến nghị với cấp trên
các chủ trương, biện pháp, chính sách trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Phương pháp
a) Sơ kết công tác phối hợp hoạt động
giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hạt
Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ; lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ
cùng các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
được tổ chức thành hội nghị riêng hoặc được đánh giá trong báo cáo sơ kết công
tác quốc phòng, quân sự, an ninh ở địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp
xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chuẩn bị nội
dung sơ kết;
c) Sau sơ kết, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa
bàn chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức ở cơ sở hoàn chỉnh báo cáo, đồng ký chịu trách nhiệm; báo cáo cấp ủy,
chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cấp trên của hai lực lượng
và thông báo cho các lực lượng liên quan trên địa bàn, đồng thời báo cáo về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Kiểm lâm), Bộ Tư lệnh quân khu
(qua Bộ Tham mưu) và Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ).
Điều 7. Tổng kết
1. Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với
Cục Dân quân tự vệ đề xuất tổ chức hội nghị tổng kết cấp Bộ về công tác chỉ đạo
phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng theo Điều 4 Nghị định số
74/2010/NĐ-CP.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tổng kết công
tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Nội dung hội nghị tổng kết gồm:
a) Đánh giá kết quả phối hợp chỉ đạo
và tổ chức thực hiện trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng giữa lực lượng
kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư
này;
b) Khen thưởng đối với các tập thể
và cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng.
4. Sau tổng kết, thực hiện theo điểm
c khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Chương 3.
TUYÊN TRUYỀN, HUẤN LUYỆN,
TỔ CHỨC LUYỆN TẬP, DIỄN TẬP, HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG
Điều 8. Phối hợp
trong công tác tuyên truyền về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Lực lượng kiểm lâm
a) Hằng năm, căn cứ chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác định nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật
về quản lý rừng, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng dân quân tự
vệ và toàn dân;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và sinh hoạt cộng đồng
ở thôn, làng, bản, ấp, phum, sóc, tổ phố (gọi chung là thôn) về bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng;
c) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp
với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tiến
hành công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho toàn dân về bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
a) Hằng năm, căn cứ chỉ đạo của Bộ
Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa nội
dung giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ, phòng cháy
và chữa cháy rừng trong chương trình giáo dục chính trị, pháp luật cho lực lượng
dân quân tự vệ.
b) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ quan, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa
bàn tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền phối hợp với lực lượng kiểm
lâm và lực lượng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tiến hành công tác tuyên truyền
về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Lực lượng dân quân tự vệ gắn việc
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn dân về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng trong quá trình tham gia thực hiện công tác dân vận.
Điều 9. Tập huấn,
huấn luyện
1. Việc tổ chức tập huấn cho cán bộ
dân quân tự vệ, công chức kiểm lâm về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp
với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và bảo đảm các mặt.
2. Hằng năm, Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ tổ chức huấn luyện các nội
dung về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng dân quân tự
vệ trong thời gian huấn luyện quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều
34 Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu và
tình hình thực tế nhiệm vụ công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xác định nội dung tập huấn,
huấn luyện cho công chức kiểm lâm, cán bộ chỉ huy và lực lượng dân quân tự vệ
thuộc quyền.
4. Cục Kiểm lâm thuộc Tổng cục Lâm
nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Cục Dân
quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng nghiên cứu, biên soạn tài liệu
huấn luyện cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng dân quân tự vệ về công tác bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 10. Luyện
tập, diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chế độ
a) Hằng năm, trước thời gian trọng
điểm có nguy cơ cháy rừng xảy ra trên địa bàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ
sở tổ chức luyện tập công tác phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng
kiểm lâm và các lực lượng khác về phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Căn cứ diễn biến tình hình và
yêu cầu nhiệm vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cùng cấp, chỉ đạo các địa phương trên địa bàn tổ chức diễn tập về
phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Nội dung
a) Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn;
b) Thực hiện chức năng tham mưu và
tổ chức thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm
lâm địa bàn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở trong xử lý
các tình huống về phòng cháy và chữa cháy, khắc phục hậu quả cháy rừng;
c) Huy động lực lượng, vật tư
phương tiện phục vụ cho nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy, khắc phục hậu quả
cháy rừng, trồng lại rừng vào diện tích rừng bị cháy;
d) Hoạt động phối hợp giữa lực lượng
dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong phòng cháy và
chữa cháy, khắc phục hậu quả cháy rừng;
đ) Việc điều tra, tìm hiểu nguyên
nhân khi xảy ra cháy rừng.
3. Phương pháp
a) Khi luyện tập về phòng cháy và
chữa cháy rừng theo phương án cho lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm
và các lực lượng khác do Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chuẩn
bị nội dung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức quyết định, báo cáo cấp trên của mỗi lực lượng và tổ chức thực hiện;
b) Khi tổ chức diễn tập về phòng
cháy và chữa cháy rừng phải thành lập Ban chỉ đạo, bộ phận đạo diễn và bộ phận
giúp việc; xây dựng kế hoạch diễn tập và các văn kiện của các thành phần tham
gia diễn tập; tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, luyện tập các nội dung; thực hành
diễn tập theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
4. Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nghiên cứu, hướng dẫn cho lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và
các lực lượng khác diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 11. Huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn
a) Khi xảy ra cháy rừng và vi phạm
về bảo vệ rừng trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp đề nghị Ủy ban nhân dân, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh giáp ranh chuẩn bị
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cùng tham gia nhiệm vụ, bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng;
b) Căn cứ vào phương án bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng, diễn biến tình hình thực tế, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn thống
nhất với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các cơ quan
liên quan về lực lượng, vật tư, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ;
c) Chủ trì báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định huy động lực lượng dân quân tự vệ và các loại vật
tư, trang bị, phương tiện bảo đảm theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, đồng
thời báo cáo với cơ quan kiểm lâm cấp trên;
d) Phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã để huy động lực lượng, vật tư, phương tiện của
lực lượng dân quân tự vệ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;
đ) Tổ chức bố trí, sử dụng lực lượng,
vật tư, phương tiện thực hành xử lý các tình huống theo phương án.
2. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn.
a) Trên cơ sở thống nhất với Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa
bàn về nhu cầu huy động lực lượng, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ
trong xử lý tình huống về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở
cơ sở, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn chỉ đạo rà soát lực lượng, vật tư,
phương tiện của dân quân tự vệ thuộc quyền để lập kế hoạch huy động;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định huy động lực lượng cùng các loại vật tư, phương tiện của
dân quân tự vệ theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo với Bộ
Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện;
c) Tổ chức huy động lực lượng dân
quân tự vệ thuộc quyền và các vật tư, phương tiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp;
d) Tổ chức bố trí, sử dụng lực lượng,
phương tiện thực hành xử lý các tình huống theo phương án.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Quốc phòng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng để
nghiên cứu, giải quyết.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Cao Đức Phát
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
ĐẠI TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- VPTƯ Đảng và các Ban đảng, đoàn thể TW;
- VPQH, VP Chủ tịch nước, VPCP, UBQPAN;
- Các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- VPQG về phòng, chống tham nhũng;
- Các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty;
- BTTM, TCCT, TCHC, TCKT, TCII; các Tổng cục LN, TL, HS/BNN và PTNT;
- BTL các QK, QC, QĐ, BC, BĐ, BTL BĐ Biên phòng, BTL TĐ Hà Nội;
- Các Học viện, Nhà trường QĐ, C57/BQP; Cục Kiểm lâm, vườn Quốc gia;
- UBND, Sở NN và PTNT, Bộ CHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Quốc phòng, Website Bộ NN và PTNT;
- Lưu: VT Bộ QP, Bộ NN và PTNT (H 311 b).
|
|