BỘ QUỐC PHÒNG -
BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
265/2013/TTLT-BQP-BCA
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP BẢO VỆ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư liên tịch quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án
dân sự trong Quân đội,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế
thi hành án dân sự trong Quân đội (sau đây gọi là phối hợp bảo vệ cưỡng chế) giữa
cơ quan thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu, Quân chủng Hải quân
(sau đây gọi là cơ quan thi hành án cấp quân khu), cơ quan Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan Công an cấp tỉnh), cơ quan
Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan
Công an cấp huyện) nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khi tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự có huy động lực lượng Công an
tham gia bảo vệ cưỡng chế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Cơ quan Công an cấp tỉnh.
3. Cơ quan Công an cấp huyện.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả, tuân
thủ các quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chuyên môn của mỗi cơ quan, đơn vị.
3. Bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của nhân dân, của cơ quan, tổ chức, đơn vị và những người
tham gia cưỡng chế; bảo đảm chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội nơi tiến
hành cưỡng chế.
Điều 4. Chi phí bảo vệ cưỡng chế
Chi phí bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong
Quân đội thực hiện theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành về chi phí cưỡng chế thi
hành án dân sự.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phối hợp xây dựng kế hoạch
cưỡng chế
1. Đối với những vụ cưỡng chế cần có lực lượng Công
an tham gia bảo vệ, trước khi xây dựng kế hoạch cưỡng chế ít nhất 10 ngày, Chấp
hành viên báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu để trao đổi, cung
cấp thông tin và đề nghị bằng văn bản với cơ quan Công an cấp huyện nơi tiến
hành cưỡng chế phối hợp xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị nghiệp vụ tham gia bảo vệ cưỡng chế. Đối với
những vụ án lớn, khó khăn, phức tạp thì đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh phối hợp
bảo vệ.
2. Nội dung trao đổi gồm:
a) Họ tên, địa chỉ người bị cưỡng chế;
b) Điều kiện, kết quả thi hành án của người bị cưỡng
chế;
c) Thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế, biện pháp
cưỡng chế;
d) Thành phần tham gia cưỡng chế;
đ) Tình hình an ninh, trật tự nơi tổ chức cưỡng chế,
thái độ của người bị cưỡng chế và gia đình người bị cưỡng chế;
e) Dự kiến các tình huống và phương án giải quyết
các tình huống;
g) Yêu cầu cụ thể các nội dung cần phối hợp, dự kiến
lực lượng bảo vệ cưỡng chế, phương tiện, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị
phục vụ cho việc bảo vệ cưỡng chế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông tin trao đổi và đề nghị phối hợp bảo vệ cưỡng chế, cơ quan Công an
có trách nhiệm trả lời về nội dung đề nghị phối hợp bảo vệ cưỡng chế với cơ
quan thi hành án cấp quân khu.
4. Sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan Công an,
Chấp hành viên hoàn chỉnh Kế hoạch cưỡng chế (nội dung Kế hoạch thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự) báo cáo
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu phê duyệt. Kế hoạch cưỡng chế phải
được gửi ngay cho cơ quan Công an và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Thi hành án dân
sự.
5. Trước khi phê duyệt Kế hoạch cưỡng chế, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Tổng
Tham mưu, Tư lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân.
Điều 6. Phối hợp trong xây dựng
kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan Công an
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ cưỡng chế và trao đổi thống
nhất với cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ cưỡng
chế, công tác bảo đảm an toàn cho việc cưỡng chế;
b) Tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ cưỡng
chế;
c) Nhiệm vụ cụ thể của người chỉ huy chung, người chỉ
huy từng lực lượng; nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, chiến sỹ tham gia bảo vệ cưỡng
chế;
d) Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị nghiệp vụ
khác;
đ) Lực lượng, phương tiện dự phòng khi có tình huống
phát sinh đối với những vụ việc cưỡng chế lớn được đánh giá có khả năng xảy ra
nhiều diễn biến phức tạp.
3. Nội dung phương án bảo vệ cưỡng chế bao gồm:
a) Khái quát nhiệm vụ và đặc điểm tình hình có liên
quan đến công tác bảo vệ cưỡng chế;
b) Dự kiến tình huống có thể xảy ra, đặc biệt lưu ý
các tình huống chống đối, gây hậu quả cháy, nổ, thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản của công dân, tổ chức, lực lượng tham gia cưỡng chế, cán bộ, chiến sĩ
tham gia bảo vệ cưỡng chế và phương án xử lý các tình huống đó (nêu rõ trách
nhiệm của người chỉ huy, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong từng tình huống
cụ thể);
c) Nhiệm vụ của người chỉ huy, các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế;
d) Lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ
và các trang thiết bị khác phục vụ cho bảo vệ cưỡng chế; lực lượng, phương tiện
dự phòng;
đ) Quy ước phối hợp và quy ước thông tin liên lạc.
Phương án bảo vệ cưỡng chế được thể hiện bằng văn bản,
có sơ đồ kèm theo.
4. Kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế được gửi
cho cơ quan thi hành án cấp quân khu trước khi tiến hành cưỡng chế 05 ngày làm
việc.
Điều 7. Phối hợp triển khai kế
hoạch cưỡng chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
1. Trước thời điểm cưỡng chế ít nhất 01 ngày làm việc,
cơ quan thi hành án cấp quân khu phải tổ chức cuộc họp với cơ quan Công an, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bàn biện pháp triển khai kế hoạch cưỡng
chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự hợp có
trách nhiệm cử cán bộ đến dự đúng thành phần. Cơ quan thi hành án cấp quân khu
có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung vụ việc phải tổ chức cưỡng chế;
các tình huống có thể xảy ra, trách nhiệm của các lực lượng khi tham gia tổ chức
cưỡng chế và bảo đảm kinh phí cho quá trình tổ chức cưỡng chế. Chỉ huy lực lượng
bảo vệ cưỡng chế báo cáo kế hoạch, phương án bảo vệ cưỡng chế và phương án xử
lý tình huống phát sinh.
Điều 8. Phối hợp trong khi tiến
hành cưỡng chế
1. Lực lượng bảo vệ cưỡng chế phải có mặt từ trước
khi tiến hành cưỡng chế đến khi kết thúc cưỡng chế; duy trì an ninh, trật tự, bảo
đảm an toàn trong suốt quá trình tiến hành cưỡng chế và chịu sự điều hành của
người chỉ huy lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế.
2. Thành phần tham gia cưỡng chế có trách nhiệm
tham gia đầy đủ, đúng thành phần trong suốt quá trình tiến hành cưỡng chế, thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự điều hành của người chủ trì
tiến hành cưỡng chế.
Điều 9. Phối hợp giải quyết
tình huống phát sinh trong quá trình tiến hành cưỡng chế
1. Trong quá trình tiến hành cưỡng chế, chỉ huy lực
lượng Công an bảo vệ cưỡng chế và các lực lượng tham gia cưỡng chế phải thông
báo kịp thời cho người chủ trì, điều hành cưỡng chế biết những tình huống phát
sinh gây phức tạp về an ninh, trật tự và các tình huống phát sinh khác có liên
quan đến công tác cưỡng chế để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Khi tình huống phát sinh thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó tiến hành giải
quyết, các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp. Trường hợp tình huống phát
sinh thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị nào phát hiện
đầu tiên có trách nhiệm giải quyết, sau đó chuyển giao cho cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết.
Nếu tình huống phát sinh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của các lực lượng tham gia cưỡng chế và lực lượng bảo vệ cưỡng chế thì phải
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp có căn cứ cho rằng vụ việc cưỡng chế
thi hành án có khả năng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội mà lực lượng bảo vệ cưỡng chế chưa có biện pháp
khắc phục, giải quyết thì chỉ huy lực lượng bảo vệ cưỡng chế báo cáo Thủ trưởng
cơ quan Công an cùng cấp xin ý kiến chỉ đạo và báo cáo người chủ trì, điều hành
buổi cưỡng chế để có thể xem xét.
Điều 10. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế
Cơ quan thi hành án cấp quân khu đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế cử đại diện tham gia cưỡng chế, đồng thời
chỉ đạo lực lượng Công an xã, Ban chỉ huy Quân sự xã và huy động lực lượng tại
chỗ để tham gia phối hợp bảo vệ cưỡng chế.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2014.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng cục Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an là đầu mối giúp Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an đánh giá tình hình thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành
án dân sự trong Quân đội; tiếp nhận thông tin, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Định kỳ 6 tháng, một năm, cơ quan thi hành án cấp
quân khu có trách nhiệm báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng việc thực hiện phối
hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội trong báo cáo nghiệp vụ
thi hành án.
3. Định kỳ 6 tháng, cơ quan công an cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo cơ quan Công an cấp tỉnh việc thực hiện phối hợp bảo vệ cưỡng
chế thi hành án dân sự trong Quân đội (nếu có), cùng với báo cáo việc phối hợp
bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự địa phương để tổng hợp báo cáo Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an theo quy định.
4. Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc các
cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Thi hành án) và
cơ quan Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Bộ Tổng tham mưu;
- Các quân khu, Quân chủng Hải quân;
- Các Tổng cục, BTL, các đơn vị thuộc BCA;
- Vụ Pháp chế/BQP, Vụ pháp chế/BCA;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- TAQSTW, VKSQSTW;
- Cục Thi hành án/BQP; Tổng cục VIII/BCA;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cơ quan thi hành án các quân khu, QCHQ, BTTM;
- Công báo; Cục Kiểm tra văn bản/BTP;
- Lưu: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
|
|