UỶ BAN DÂN TỘC-BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
246/2004/TTLT-UBDT-BNV
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 05 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở ĐỊA
PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày
16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ
chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ bannhân dân các cấp;
Liên tịch Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương như sau:
I- CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
CÔNG TÁC DÂN TỘC
1. Vị trí, chức năng:
1.1. Cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh)
được kiện toàn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của
Nghị định số 53/2004/NĐ- CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là
Nghị định số 53/2004/NĐ-CP) bao gồm 3 loại hình tổ chức như sau:
- Ban Dân tộc (có con dấu, tài khoản riêng):
- Ban Dân tộc (có con dấu riêng, nhưng không có
tài khoản riêng: được Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất,kinh
phí, phương tiện và điều kiện làm việc);
- Sở quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực
trong đó có quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc (sau đây gọi là Sở có
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc).
1.2. Ban Dân tộc hoặc Sở có chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
1.3. Ban Dân tộc, Sở có chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ của Uỷ ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định,
chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương
trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vựcdân
tộc trên địa bàn tỉnh;
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm
bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
2.5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc
lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế,xã
hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên
địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
2.6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp,
các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ
trương,chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết;
về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân
tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp,
các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thựchiện
chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao;
2.8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của
Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng
cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lần nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2.9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.10. Trình Uỷ ban nhân dân các biện pháp cụ thể
để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ
chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
2.11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc
thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện
vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
2.12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để
giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;
2.13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể
và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,làm hạt nhân trong
phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội,củng cố quốc phòng, an
ninh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nhân rộng, các điển hỉnh tập thể, cá nhân tiêu
biểu trên địa bàn;
2.14. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ
lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân đối với những tỉnh, huyện có đông
đồng bào dân tộc thiểu số.
2.16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2.17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;.2.18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc;
2.19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền;
2.20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; 2.21. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Cơ cầu tổ chức và biên chế
3.1. Ban Dân tộc (quy định tại Khoản
1, Điều 2 của Nghị định số 53/2004/NĐ-CP):
3.1.1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 2 Phó
Trưởng ban. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc.
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm
của công tác dân tộc ở địa phương, Trưởng ban Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số
lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ để bao quát các lĩnh vực của công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hành chính, tinh gọn và thiết thực. Số
lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ (không kể văn phòng, thanh tra) không quá 02
phòng.
3.2. Ban Dân tộc (quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 53/2004/NĐ-CP) Ban Dân tộc có Trưởng ban
và 1 Phó Trưởng ban. Các quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban, Phó
trưởng ban thực hiện theo điểm 3.1.1 của Thông tư này.
Ban Dân tộc làm việc theo chế độ chuyên viên kết
hợp với chế độ thủ trưởng, không tổ chức thành phòng chuyên môn, nghiệp vụ
riêng.
3.3. Sở có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
công tác dân tộc (quy định tại Điểmb, Khoản 2, Điều 2 của Nghị định
số 53/2004/NĐ-CP):
Phân công một số Phó Giám đốc phụ trách công tác
dân tộc, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở và trướcpháp
luật về nhiệm vụ được giao. Sở có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc, ngoài một số phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác,có phòng chuyên môn
thực hiện công tác dân tộc. Tên gọi của phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác
dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ..
3.4. Trưởng Ban, Phó Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành và theo quy trình của Đảng và Nhà nước
về quản lý cán bộ, công chức.
Phó Giám đốc phụ trách công tác dân tộc của Sở
có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc phải đảm bảo tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc theo quy định của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân tộc. Trưởng ban Dân tộc (hoặc Giám đốc Sở cóchức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức trực thuộc (hoặc phòng chuyên môn thực hiện công tác dân tộc).
3.5. Biên chế Căn cứ vào khối lượng, tính chất
và đặc điểm cụ thể công tác dân tộc của tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc (hoặc Giám
đốc Sở có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc) và Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc
hoặc phòng chuyên môn thực hiện công tác dân tộc.
Việc bố trí cán bộ, công chức của Ban phải phù hợp
với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định củapháp
luật về cán bộ, công chức; đồng thời đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số tại chỗ tối thiểu là 25% tổng số biên chế của Ban Dân tộc (quy định
tại Khoản 1, Điều 2 của Nghị định số 53/2004/NĐ-CP) và tối
thiểu là 50% tổng số biên chế của Ban Dân tộc (quy định tại điểm
a, Khoản 2, Điều 2 của Nghị định số 53/2004/NĐ-CP) và củaphòng chuyên môn
thực hiện công tác dân tộc (thuộc Sở có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
công tác dân tộc quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 của Nghị định
số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ).
II. CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH
VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
1. Vị trí, chức năng
1.1. Cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
huyện) được kiện toàn theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Nghị
định số 53/2004/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm 3 loại hình tổ chức như sau:
- Phòng Dân tộc;
- Phòng chuyên môn quản lý đa ngành, đa lĩnh vực
trong đó có công tác dân tộc (sau đây gọi là phòng có chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc);
- Bộ phận chuyên trách làm công tác dân tộc thuộc
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
1.2. Phòng Dân tộc hoặc phòng có chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn huyện.
1.3. Phòng Dân tộc hoặc phòng có chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc chịu sự quản lý toàn diện, trực tiếp của
Uỷ ban nhân dân huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các
văn bản hướng dẫn về công tác dân tộc trên địa bàn và tổ chức, triển khai thực
hiện theo các văn bản đó sau khi được phê duyệt;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch công
tác dài hạn và hàng năm về công tác dân tộc; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện kế hoạch công tác sau khi được phê duyệt;.
2.3. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tổ chức
thực hiện các chính sách dân tộc, các dự án, chương trình phát triển kinh tế
-xã hội đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện; công tác định canh, định
cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
2.4. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện
vàcác đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách và vận động đồng bào
các dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và các
quy định của pháp luật.
2.5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết khiếu
nại, tố cáo có liên quan tới dân tộc theo quy định của pháp luật. 2.6. Giúp Uỷ
ban nhân dân huyện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác dân tộc;
2.7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo, thống
kê về đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn với
Uỷ ban nhân dân huyện và Ban Dân tộc tỉnh;
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Uỷ ban nhân dân huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế:
3.1. Căn cứ khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ
thể công tác dân tộc tại địa phương, ủy ban tỉnh quyết định hình thức tổ chức của
cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc theo quy định của Nghị định số 53/2004/NĐ-CP.
3.2. Biên chế của cơ quan chuyên môn về công tác
dân tộc cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong số tổng số
biên chế hành chính của huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; trong đó tỷ
lệ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại chỗ tối thiểu là 50% tổng số
biên chế của phòng dân tộc, phòng chuyên môn có chức năng quản lý công tác dân
tộc và tối thiểu là 75% tổng số biên chế của bộ phận chuyên trách công tác dân
tộc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện.
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ XÃ):
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của Uỷ ban nhân dân xã về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số771/TTLT-UBDTMN-BTCCBCP
ngày 20/10/1998 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy định tại Nghị định số 53/2004/NĐ-CP và
Thông tư này xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc của địa
phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo các hướng
sau đây:
2.1. Đối với các tỉnh có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 2, Điều 2 của Nghị định số
53/2004/NĐ- CP mà chưa thành lập cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc cấp tỉnh thì thành lập Ban Dân tộc.
2.2. Các tỉnh đã có Ban Dân tộc hoặc Ban Dân tộc
và Miền núi thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thì giữ nguyên tổ chức và thống nhất tên
gọi là Ban Dân tộc, đồng thời tăng cường chất lượng, cơ cấu cán bộ theo hướng dẫn
của Thông tư này.
2.3. Các tỉnh có Ban Dân tộc và Tôn giáo hoặc
Ban Tôn giáo và Dân tộc, tiểu ban Dân tộc... thì phân định loại hình tổ chức, củng
cố lại tổ chức với tên gọi mới đồng thời tăng cường cán bộ làm công tác dân tộc
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 53/2004/NĐ-CP..3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Dân tộc hoặc Sở có chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và biên chế cơ quan chuyên môn
quản lý công tác dân tộc ở huyện và nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà nước về dân
tộc của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có vấn đề gì phát sinh và khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phản ánh về Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ để xem xét giải
quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ
BAN DÂN TỘC
Ksor Phước
|