BỘ TƯ PHÁP
- TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2012/QH13
NGÀY 23/11/2012 CỦA QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012
của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại thực hiện thí đỉểm tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ Tổ
chức
ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa
phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc
hội.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thủ tục, chi phí
thực hiện công việc của Thừa phát lại; tổ chức Văn phòng Thừa phát lại; kiểm
sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là cấp tỉnh) nơi thực hiện thí điểm chế
định Thừa phát lại.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với:
1. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại;
2. Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.
Chương II
THỦ TỤC
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI
Mục 1. TỐNG ĐẠT VĂN
BẢN
Điều 3. Các loại văn
bản Thừa phát lại được tống đạt
Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận để tống
đạt văn bản của Tòa án (trừ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao), Cơ quan thi
hành án dân sự các cấp trên địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại,
bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
bản án, quyết định trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; các
quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân
sự.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án, Cơ quan
thi hành án dân sự có thể thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại để tống đạt
các loại văn bản, giấy tờ khác.
Điều 4. Ký hợp đồng
dịch vụ tống đạt
Việc ký hợp đồng dịch vụ tống đạt văn bản
giữa Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại được
thực hiện như sau:
1. Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự ký hợp
đồng nguyên tắc giao các loại văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt.
Trên cơ sở hợp đồng, số lượng và từng loại văn bản cụ thể, giao Thừa phát lại
tống đạt được thực hiện thông qua sổ giao nhận có xác nhận của 02 bên.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh
nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự có thể thỏa
thuận với Văn phòng Thừa phát lại bằng một hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
2. Một cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ký
hợp đồng với một Văn phòng Thừa phát lại.
Trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định cho mỗi Tòa án trên địa bàn có thể
ký hợp đồng với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
Một Văn phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp
đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc nhiều Tòa án trên địa
bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp thống nhất địa hạt để
các Văn phòng Thừa phát lại ký kết hợp đồng dịch vụ với các Tòa án, Cơ quan thi
hành án dân sự trên địa bàn.
3. Hợp đồng dịch vụ tống đạt gồm các nội dung
chính sau: Các loại văn bản cần tống đạt; các loại công việc cần thông báo;
thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên;
chi phí tống đạt.
4. Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển
giao tất cả các loại văn bản đã thỏa thuận và Văn phòng Thừa phát lại không
được từ chối khi có yêu cầu tống đạt.
5. Toà án, Cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm gửi 01 bản hợp đồng dịch vụ tống đạt với Văn phòng Thừa phát lại
đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản ngay sau khi ký kết.
Điều 5. Giao nhận văn
bản tống đạt
Việc giao nhận các văn bản tống đạt giữa Tòa
án, Cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện hàng
ngày làm việc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nhưng vẫn phải đảm bảo thời
hạn tống đạt theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật về thi hành án
dân sự và được ghi vào sổ giao nhận theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 6. Thủ tục tống
đạt
1. Thủ tục tống đạt văn bản về thi hành án
dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; thủ tục
tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng.
2. Việc tống đạt được thực hiện theo biểu mẫu
của Tòa án hoặc biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa
phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm cả
việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp
mà theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về thi hành án dân sự phải
niêm yết công khai.
Mục 2. LẬP VI BẰNG
Điều 7. Giá trị pháp
lý của vi bằng
Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng
cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao
dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị
chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có
thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.
Điều 8. Sửa chữa lỗi
kỹ thuật vi bằng
1. Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật
trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa chữa không làm ảnh
hưởng đến tính xác thực của vi bàng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi
đó. Việc sửa chữa lỗi kỹ thuật của vi bằng phải được thực hiện bằng văn bản, do
Thừa phát lại lập, ký và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.
Trong trường hợp vi bằng đã được giao cho
người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp thì Thừa phát lại phải thông báo bằng
văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp biết. Sở Tư pháp
phải có văn bản thông báo việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc sửa đổi, bổ sung
cho Thừa phát lại và người yêu cầu biết.
2. Vi bằng có từ hai trang trở lên thì từng
trang phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai.
Mục 3. XÁC MINH ĐIỀU
KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ CHẤM DỨT THI HÀNH ÁN
Điều 9. Xác minh điều
kiện thi hành án
1. Người được thi hành án, người phải thi
hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án trong các
vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của các Cơ quan thi hành án dân sự trên
địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại có quyền thỏa thuận với Văn
phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án.
Khi thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về
xác minh điều kiện thi hành án người được thi hành án, người phải thi hành án
phải cung cấp bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu khác liên quan (nếu
có); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án phải cung cấp
tài liệu chứng minh quyền lợi, nghĩa vụ của mình liên quan trực tiếp đến việc
thi hành án.
2. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành
án giữa người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại được ký kết dưới hình thức hợp
đồng dịch vụ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ký kết hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải ra Quyết định xác minh
điều kiện thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyết định
xác minh điều kiện thi hành án phải được gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại và Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 10. Chấm dứt
việc thi hành án
1. Trường hợp người yêu cầu đề nghị Văn phòng
Thừa phát lại không tiếp tục việc thi hành án hoặc Thừa phát lại tổ chức thi
hành án mà phát sinh điều kiện thi hành án nằm ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi đặt
Văn phòng Thừa phát lại thì xử lý như sau:
a) Các bên cùng nhau thanh lý hợp đồng;
b) Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết
định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi các quyết định,
thông báo, văn bản về thi hành án chưa thực hiện xong;
c) Các vấn đề khác phát sinh được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không được
áp dụng đối với trường hợp người yêu cầu đề nghị Văn phòng Thừa phát lại chấm
dứt việc thi hành án làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ
ba.
3. Trong quá trình thanh lý hợp đồng và giải
quyết các vấn đề phát sinh, nếu có tranh chấp thì các bên yêu cầu Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Mục 4. BIỂU MẪU
NGHIỆP VỤ CỦA VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 11. Biểu mẫu
nghiệp vụ của Văn phòng Thừa phát lại
1. Ban hành 113 biểu mẫu nghiệp vụ của Văn
phòng Thừa phát lại kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Các sổ theo dõi nghiệp vụ;
b) Các mẫu hợp đồng thực hiện công việc;
c) Các mẫu quyết định về thi hành án dân sự;
d) Các mẫu giấy báo, triệu tập, thông báo, mẫu
biên bản, mẫu đơn trong thi hành án dân sự.
2. Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự lập sổ theo dõi để quản lý
các hoạt động của cơ quan mình liên quan đến Thừa phát lại. Việc lập và sử dụng
sổ theo dõi được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của Tòa án, Cơ quan thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHI PHÍ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 12. Đối tượng
chịu chi phí tống đạt
Ngân sách nhà nước chi trả chi phí tống đạt
đối với trường hợp tống đạt các văn bản của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự,
trừ trường hợp pháp luật về tố tụng và pháp luật về thi hành án dân sự quy định
đương sự phải chi phí tống đạt, chi phí thông báo.
Điều 13. Mức chi phí
tống đạt
Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thỏa
thuận với các Văn phòng Thừa phát lại để thống nhất, quyết định cụ thể mức chi
phí tống đạt áp dụng đối với từng quận, huyện trên địa bàn căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương mình; đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản của
các đơn vị thực hiện chi trả chi phí tống đạt trên địa bàn để làm cơ sở xác
định chi phí tống đạt theo các mức như sau:
1. Trong phạm vi cấp huyện nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại không quá 65.000 đồng/việc (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng).
2. Ngoài phạm vi cấp huyện nơi đặt Văn phòng
Thừa phát nhưng trong địa bàn cấp tỉnh không quá 130.000 đồng/việc (bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng).
3. Trường hợp tống đạt văn bản ngoài địa bàn
cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự
thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt, gồm:
a) Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt
quá chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Tiền công theo ngày làm việc của người
thực hiện việc tống đạt nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người
lao động làm việc tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi phí tống đạt quy định tại Điều này bao
gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt
trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và thi hành án dân sự phải
niêm yết công khai.
5. Mức chi phí tống đạt quy định tại Điều này
chỉ áp dụng đối với các hợp đồng được thực hiện kể từ ngày Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Thanh toán
chi phí tống đạt
1. Việc thanh toán chi phí tống đạt được thực
hiện hàng tháng.
Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm lập và
giao hóa đơn dịch vụ cho Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự. Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hóa đơn, các cơ quan trên có trách nhiệm
hoàn tất thủ tục, hồ sơ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản gửi Kho bạc Nhà
nước nơi mở tài khoản để kiểm soát thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng
Thừa phát lại.
2. Trong trường hợp chưa thu được tiền của
đương sự tại thời điểm thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Cơ
quan thi hành án dân sự tạm ứng trước kinh phí đế thanh toán cho Văn phòng Thừa
phát lại từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm
đôn đốc thu hồi khoản tiền tống đạt mà đương sự phải nộp để hoàn trả cho ngân
sách nhà nước.
3. Trong trường hợp tống đạt văn bản của Cơ
quan thi hành án dân sự, nếu vụ việc được ủy thác thì Cơ quan thi hành án dân
sự đã chuyển giao văn bản cho Thừa phát lại tống đạt phải thanh toán chi phí
tống đạt đã thực hiện. Trường hợp đương sự phải chịu chi phí tống đạt nhưng
chưa thu được thì Cơ quan thi hành án dân sự ủy thác phải có văn bản đề nghị Cơ
quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác thu hồi chi phí tống đạt của đương sự.
4. Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán chi
phí tống đạt theo quy định hiện hành của nhà nước tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ kiểm soát, thanh toán
các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 15. Lập dự toán
kinh phí tống đạt
Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc của
năm trước, mức chi phí quy định tại Điều 13 của Thông tư này và công việc dự
kiến thực hiện cho năm kế hoạch, Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự nơi thực
hiện thí điểm lập dự toán kinh phí tống đạt để tổng hợp chung vào dự toán ngân
sách của cơ quan mình gửi cơ quan cấp trên theo quy định của pháp luật về ngân
sách Nhà nước, trong đó tách riêng làm 2 phần:
1. Kinh phí tống đạt trong trường hợp ngân
sách nhà nước chi trả.
2. Kinh phí tạm ứng trong trường hợp đương sự
phải chi trả.
Điều 16. Chi phí lập
vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án
1. Văn phòng Thừa phát lại quy định và niêm
yết công khai khung giá về chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành
án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.
Trên cơ sở khung giá đã niêm yết, người yêu
cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận về chi phí thực hiện theo công việc
hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi
lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm
chứng, người tham gia hoặc chi phí khác, nếu có.
2. Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại
tổ chức thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì chi phí xác minh do Thừa
phát lại và người yêu cầu thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
được tính vào chi phí thi hành án dân sự quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
Điều 17. Chi phí thi
hành án dân sự
1. Đối với việc trực tiếp tổ chức thi hành
án, Văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật về phí thi hành án dân sự.
Đối với những vụ việc phức tạp, Văn phòng
Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm với đương sự về chi phí thực hiện công
việc.
2. Trường hợp được miễn, giảm chi phí cưỡng
chế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, người phải
thi hành án có đơn đề nghị gửi Văn phòng Thừa phát lại kèm theo các tài liệu
chứng minh. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và tài
liệu của đương sự, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại lập hồ sơ đề nghị Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại xem xét, quyết định. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định việc miễn, giảm và thực hiện
việc chi trả số tiền được miễn, giảm cho Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, đồng thời tổng hợp số kinh phí phải thực
hiện để đề nghị Bộ Tư pháp cấp bổ sung.
Nếu đề nghị miễn, giảm bị từ chối thì Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại phải trả lời bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
Chương IV
TỔ CHỨC
VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 18. Chế độ hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành
nghề của Thừa phát lại, được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp,
thực hiện các dịch vụ công, không vì mục đích lợi nhuận.
2. Văn phòng Thừa phát lại do một Thừa phát
lại thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Văn phòng Thừa phát lại do từ hai Thừa phát
lại trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp
danh.
3. Chế độ tài chính của Văn phòng Thừa phát
lại được thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 19. Thẻ, trang
phục của Thừa phát lại
1. Mẫu Thẻ Thừa phát lại và mẫu trang phục
của Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Kinh phí cấp phát Thẻ Thừa phát lại do
ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm bảo
đảm trang phục cho Thừa phát lại hoạt động tại Văn phòng mình từ nguồn kinh phí
của Văn phòng.
Điều 20. Việc giải
thể, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
Việc giải thể, chấm dứt hoạt động của Văn
phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, Nghị định số 135/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và tùy từng trường hợp, Văn phòng Thừa
phát lại còn phải thực hiện các công việc sau đây:
1. Trường hợp tự giải thể, Văn phòng Thừa
phát lại phải có phương án giải thể gửi Sở Tư pháp nơi đặt Văn phòng Thừa phát
lại. Trên cơ sở đồng ý của Sở Tư pháp thì tiến hành các thủ tục sau:
a) Hoàn tất việc đăng ký các vi bằng đã được
lập;
b) Thanh lý các hợp đồng theo quy định của pháp
luật;
c) Xử lý các công việc về thi hành án theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại thì trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, Văn phòng Thừa phát lại phải thực
hiện các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện các công việc khi Văn phòng
Thừa phát lại giải thể, chấm dứt hoạt động.
Chương V
KIỂM
SÁT, THANH TRA, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 21. Phạm vi,
thẩm quyền kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại
Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại có thẩm quyền:
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thừa
phát lại trong việc tống đạt các văn bản theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân, pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về tố tụng.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thừa
phát lại trong việc thi hành án theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 22. Quyền kháng
nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện Kiểm sát nhân dân
1. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt
Văn phòng Thừa phát lại có quyền kháng nghị quyết định, hành vi pháp luật của
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm. Trưởng Văn phòng Thừa
phát lại có trách nhiệm trả lời kháng nghị và thực hiện nội dung kháng nghị
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp không chấp nhận kháng nghị thì
Trưởng văn phòng Thừa phát lại có quyền kiến nghị Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại xem xét trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Văn bản kiến nghị được gửi đồng thời
cho Viện Kiểm sát nhân dân đã kháng nghị và Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên
trực tiếp của Viện Kiểm sát nhân dân đã kháng nghị. Cục trưởng Cục thi hành án
dân sự có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến
nghị; văn bản trả lời của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi
hành. Văn bản trả lời kiến nghị được gửi đồng thời cho Viện Kiểm sát nhân dân
cùng cấp và Viện Kiểm sát nhân dân đã kháng nghị.
Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng
nghị không có căn cứ thì Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản
đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời của Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự.
2. Việc thực hiện các quyền kiến nghị và yêu
cầu của Viện Kiểm sát nhân dân trong kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại được
thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, pháp luật về
tố tụng và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 23. Kiểm tra,
thanh tra hoạt động của Thừa phát lại
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi thực hiện thí điểm kiểm tra về tổ chức và hoạt động của các Văn
phòng Thừa phát lại trên địa bàn.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có trách nhiệm kiểm tra tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
2. Công tác thanh tra đối với tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
1. Định kỳ sáu tháng và đột xuất, Tổng cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị chức năng của Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính tổ chức đánh giá việc
thực hiện các quy định của Thông tư này, kịp thời có biện pháp xử lý, giải
quyết hoặc báo cáo, kiến nghị Lãnh đạo liên ngành, Ban Chỉ đạo thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại Trung ương xử lý, giải quyết.
2. Định kỳ ba tháng và đột xuất, Sở Tư pháp,
Toà án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân, Sở Tài chính
cấp tỉnh nơi thực hiện thí điểm phải trao đổi, tổ chức đánh giá việc thực hiện
các quy định của Thông tư này, kịp thời có biện pháp xử lý, giải quyết hoặc báo
cáo, kiến nghị Lãnh đạo liên ngành, Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại tại địa phương xử lý, giải quyết.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo cấp có thẩm
quyền để có biện pháp giải quyết.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày
20 tháng 4 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BTP-BTC-TANDTC
ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Thông tư liên tịch số 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC
ngày 7 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục thực hiện một số công việc của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Thông tư số 03/2009/TT-BTP ngày 30 tháng 9
năm 2009 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát
lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối với những công việc Văn phòng Thừa
phát lại đã thụ lý giải quyết nhưng đến thời điểm Thông tư liên tịch này có
hiệu lực mà chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông
tư này./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Phong
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các PTT Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh/thành phố trực thuộc TW nơi thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website: Chính phủ; Bộ Tư pháp; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTP, TANDTC, VKSNDTC, BTC.
|
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|