BAN
TỔ CHỨC–CÁN BỘ CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/1998/TTLT-TCCP-TLĐLĐ
|
Hà
Nội, ngày 4 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG HỘI NGHỊ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG CƠ QUAN
– Căn cứ Nghị định số
71/1998/NĐ–CP ngày 8–9–1998 của Chính phủ, ban hành Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan.
– Căn cứ điểm 5 Chỉ thị số 38/1998/CT–TTg ngày 11–11–1998 của Thủ tướng Chính
phủ về triển khai quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, hướng dẫn về
tổ chức và nội dung hội nghị cán bộ – công chức trong cơ quan như sau:
A– TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
I. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
Hội nghị cán
bộ – công chức cơ quan được tổ chức dưới hai hình thức Hội nghị toàn thể hoặc hội
nghị đại biểu là hình thức dân chủ trực tiếp để cán bộ, công chức tham gia quản
lý và xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.
1. Tất cả các
cơ quan hành chính, sự nghiệp (bao gồm cả cơ quan của tổ chức Đảng và tổ chức
chính trị – xã hội) đều phải tổ chức hội nghị cán bộ – công chức cơ quan, mỗi
năm ít nhất một lần.
2. Hội nghị
cán bộ – công chức cơ quan được tiến hành thực sự dân chủ, thiết thực, đảm bảo
nội dung đã quy định tại Điều 11 Nghị định 71/1998/NĐ–CP của
Chính phủ.
3. Hội nghị
cán bộ – công chức cơ quan được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số cán bộ
– công chức cơ quan hoặc ít nhất 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập có mặt dự
hội nghị. Nghị quyết, quyết định của hội nghị có giá trị khi có hơn 50% số người
dự hội nghị tán thành và không trái với các quy định của pháp luật.
Dưới sự chỉ đạo
của Đảng ủy cơ quan, Thủ trưởng phối hợp với Ban chấp hành công đoàn chịu trách
nhiệm trong việc tổ chức và nội dung chương trình của hội nghị cán bộ – công chức
cơ quan.
II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
1. Hội nghị
thường kỳ: Được tổ chức ở cơ quan mỗi năm ít nhất một lần vào cuối năm. Căn cứ vào
tình hình tổ chức, địa bàn hoạt động và số lượng cán bộ, công chức cơ quan, có
thể tổ chức hội nghị cán bộ – công chức theo hai hình thức:
– Hội nghị
toàn thể ở cơ quan có biên chế dưới 200 người.
– Hội nghị đại
biểu ở cơ quan có biên chế trên 200 người hoặc ở những nơi dưới 200 người nhưng
cán bộ– công chức làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ
không thể bỏ vị trí làm việc.
2. Hội nghị bất
thường: Khi có hơn 2/3 tổng số cán bộ – công chức cơ quan hoặc Ban chấp hành
công đoàn cơ quan hoặc Thủ trưởng cơ quan yêu cầu.
Thủ trưởng và
Ban chấp hành công đoàn phối hợp chuẩn bị: nội dung, triệu tập hội nghị cán bộ
– công chức cơ quan ít nhất trước 15 ngày kể từ ngày khai mạc hội nghị thường kỳ
và chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tổ chức hội nghị bất thường.
3. Thành phần
dự hội nghị cán bộ – công chức cơ quan (kể cả hội nghị bất thường và hội nghị
thường kỳ): gồm toàn thể cán bộ – công chức cơ quan tham dự họp. Khi triệu tập
đại biểu dự hội nghị cán bộ – công chức cơ quan được bầu từ dưới lên là những
người không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên, có khả năng tham gia đóng góp ý
kiến cho hội nghị và được tập thể bầu cử thông qua bỏ phiếu kín. Người trúng cử
phải được trên 50% đại biểu dự hội nghị bầu và theo nguyên tắc lấy từ người có
phiếu cao nhất cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ.
Số lượng đại
biểu do Thủ trưởng cơ quan bàn với Ban chấp hành công đoàn cơ quan quyết định
và phân bố cho từng đơn vị thuộc cơ quan (đơn vị, ban, phòng) đảm bảo công bằng,
hợp lý.
Đại biểu
đương nhiên dự hội nghị đại biểu cán bộ – công chức cơ quan là: Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh cơ quan; khi cơ quan có số nữ cán bộ – công chức chiếm trên 20% tổng
số biên chế thì Trưởng ban Nữ công cũng là đại biểu đương nhiên.
4. Kinh phí tổ
chức hội nghị:
Được lấy từ
kinh phí quản lý của cơ quan.
B– TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG CỦA HỘI NGHỊ CÁN BỘ – CÔNG CHỨC
I– CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Hội nghị
trù bị
Do Thủ trưởng
cơ quan triệu tập, thành phần hội nghị gồm: Thủ trưởng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
công đoàn cơ quan (tùy tình hình thực tế, thành phần dự hội nghị có thể mời
thêm Thủ trưởng của một số tổ chức tham mưu của Thủ trưởng cơ quan) để thống nhất
chủ trương, thông qua kế hoạch, mục tiêu, nội dung hội nghị cán bộ – công chức
cơ quan và phân công chuẩn bị các nội dung sau:
a) Thủ trưởng
cơ quan chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan, hoạt động tài
chính; phương hướng nhiệm vụ mới, trong đó có nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị,
ban, phòng trong cơ quan; các biện pháp thực hiện nhằm cải tiến tổ chức, lề lối
làm việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chống tham nhũng, quan liêu, phiền
hà, sách nhiễu dân; kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt cán bộ –
công chức, thực hiện chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ –
công chức; các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cán bộ
– công chức; đánh giá kết quả triển khai quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan; dự thảo mới hoặc bổ sung, sửa đổi các nội quy và quy chế cơ quan.
b) Ban chấp
hành công đoàn cơ quan chuẩn bị báo cáo tổng kết phong trào thi đua, hướng dẫn
cách tiến hành hội nghị cán bộ – công chức từ các đơn vị phân ban trực thuộc tiến
tới hội nghị cán bộ – công chức cơ quan, nội dung xét khen thưởng, và dự kiến nội
dung phong trào thi đua trong thời gian tới, chuẩn bị báo cáo hoạt động của ban
thanh tra nhân dân và chương trình công tác, hoạt động của thanh tra nhân dân;
dự kiến nhân sự bầu hoặc bầu bổ sung vào Ban thanh tra nhân dân (theo quy định
của Pháp lệnh Thanh tra).
c) Thủ trưởng
cơ quan và Chủ tịch công đoàn cơ quan dự kiến thời gian mở hội nghị; dự kiến số
lượng đại biểu triệu tập, phân bổ cho từng bộ phận nếu là hội nghị đại biểu.
2. Tổ chức hội
nghị cán bộ:
Toàn bộ dự thảo
các báo cáo trên, dự kiến số lượng đại biểu triệu tập, phân bổ đại biểu bầu, thời
gian mở hội nghị được đưa ra hội nghị cán bộ của cơ quan.
Thành phần dự
hội nghị bao gồm: Thủ trưởng cơ quan, Phó thủ trưởng cơ quan, Ban thường vụ
công đoàn, Bí thư Đảng ủy, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng
ban thanh tra nhân dân, Trưởng ban nữ công, cấp trưởng các đơn vị, phòng, ban
trực thuộc tham dự thảo luận, tham gia ý kiến bổ sung.
– Thủ trưởng
cơ quan, Chủ tịch công đoàn hướng dẫn thảo luận, tiếp thu ý kiến của hội nghị,
phối hợp sửa chữa, hoàn chỉnh các văn bản, báo cáo để đưa ra hội nghị cán bộ –
công chức, quyết định triệu tập hội nghị cán bộ – công chức cơ quan.
II. NỘI DUNG TIẾN HÀNH HỘI NGHỊ CÁN BỘ – CÔNG CHỨC CƠ QUAN
1. Tiến hành ở
đơn vị, phòng, ban trong cơ quan:
a) Chủ tọa hội
nghị:
– Lãnh đạo
chính quyền và công đoàn bộ phận của đơn vị, ban, phòng.
– Chủ tọa cử
thư ký ghi biên bản hội nghị.
b) Nội dung hội
nghị gồm:
– Thảo luận
toàn bộ các dự thảo do Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch công đoàn cơ quan chuẩn bị
nêu trên để cán bộ – công chức thảo luận, tham gia ý kiến thực hiện, kiến nghị
giải đáp (trong đó đi sâu vào nội dung biện pháp thực hiện công tác của các bộ
phận).
– Bầu người đi
dự hội nghị cán bộ – công chức cơ quan (nếu có).
– Bầu cán bộ
– công chức vào danh sách đề nghị cấp trên xét khen thưởng.
2. Tập hợp ý
kiến cán bộ – công chức ở đơn vị, phòng, ban:
Thủ trưởng,
công đoàn cơ quan cổ chức theo dõi và căn cứ biên bản của cơ sở, tổng hợp tình
hình, hoàn chỉnh báo cáo chính thức trước khi đưa ra báo cáo tại hội nghị cán bộ
– công chức cơ quan.
3. Tổ chức hội
nghị cán bộ công chức cơ quan
a) Đoàn Chủ tịch
hội nghị gồm: Thủ trưởng, Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ quan và tùy theo
tính chất, yêu cầu cần thiết mà Đoàn chủ tịch hội nghị có Bí thư Đảng ủy và một
số cán bộ công chức tiêu biểu. Đoàn chủ tịch hội nghị cử người làm thư ký ghi
biên bản, chuẩn bị nghị quyết của hội nghị.
b) Nội dung hội
nghị:
– Thực hiện
theo đúng những nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định
71/1998/CP của Chính phủ ngày 8–9–1998.
– Bầu Ban
Thanh tra nhân dân.
– Thông qua nội
quy, quy chế cơ quan.
– Tuyên
dương, khen thưởng, phát động phong trào thi đua.
– Thông qua
nghị quyết hội nghị cán bộ – công chức.
c) Trách nhiệm
của Thủ trưởng và Ban chấp hành công đoàn cơ quan:
– Thủ trưởng
cơ quan trình bày các báo cáo của chuyên môn và tiếp thu ý kiến, biện pháp của
hội nghị cán bộ – công chức từ đơn vị, phòng, ban; giải đáp ý kiến và đưa ra
các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ công tác và đời sống của cơ quan.
– Chủ tịch
công đoàn trình bày báo cáo quy định tại điểm B mục I phần 1.b của Thông từ này
và tiếp thu, giải đáp các kiến nghị của cán bộ – công chức, thuộc phạm vi trách
nhiệm công đoàn cơ quan.
– Trưởng ban
Thanh tra nhân dân cơ quan báo cáo kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
năm qua và chương trình hoạt động năm tới.
C–TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của đơn vị, phòng, ban tổ chức thực hiện chương trình của hội nghị cán bộ –
công chức cơ quan tại đơn vị, phòng, ban do lãnh đạo cơ quan và công đoàn đơn vị,
phòng, ban thực hiện và thường xuyên thông báo kết quả thực hiện với cán bộ,
công chức ở đơn vị mình, báo cáo tình hình lên Thủ trưởng, công đoàn cơ quan về
kết quả triển khai nghị quyết hội nghị cán bộ – công chức.
2. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan
– Chỉ đạo, kiểm
tra các đơn vị, ban, phòng cơ quan giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức
theo chương trình, uốn nắn và giải quyết kịp thời cụ thể các phát sinh mới sau
hội nghị cán bộ – công chức cơ quan.
– Tạo điều kiện
để Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan hoạt động theo pháp luật và bảo đảm cho
công đoàn thực hiện quyền kiểm tra theo Điều 9 Luật Công đoàn
và Điều 12 Nghị định 133/HĐBT ngày 20–4–1991 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn.
– Cùng Ban chấp
hành công đoàn cơ quan cứ 6 tháng một lần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và nghị quyết hội nghị cán bộ
– công chức cơ quan và định ra những việc tiếp tục thực hiện.
3. Trách nhiệm
của Ban chấp hành công đoàn cơ quan
Thông báo kết
quả hội nghị cán bộ – công chức; kế hoạch triển khai nghị quyết hội nghị cán bộ
– công chức đến toàn thể cán bộ – công chức cơ quan.
Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ – công chức; phát
hiện và kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan các biện pháp giải quyết để thực hiện
tốt nghị quyết hội nghị cán bộ – công chức cơ quan.
Chỉ đạo hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân cơ quan, thực hiện quyền tự tổ chức kiểm tra của
công đoàn theo quy định của pháp luật, đảm bảo kết quả thực hiện nghị quyết và
các quyết định của hội nghị cán bộ – công chức cơ quan.
– Phối hợp với
Thủ trưởng cơ quan, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh động viên cán bộ
– công chức cơ quan thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ – công chức nhằm phát
huy quyền làm chủ của cán bộ – công chức góp phần xây dựng cơ quan trong sạch,
vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ – công chức là công bộc của nhân dân, có đủ
phẩm chất, năng lực, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu
phát triển và đổi mới của đất nước; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, phiền hà sách nhiễu nhân dân.
Định kỳ 6
tháng một lần Ban chấp hành công đoàn cơ quan cùng với thủ trưởng cơ quan kiểm
điểm đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ – công chức và
phong trào thi đua, thông báo cho toàn thể cán bộ – công chức cơ quan biết.
Để giúp đỡ
cho Thủ trưởng và Ban chấp hành công đoàn cơ quan tổ chức thực hiện nghị quyết
hội nghị cán bộ – công chức của cơ quan, 2 bên bàn và cử cán bộ phối hợp theo
dõi, tổng hợp, phát hiện và đề xuất biện pháp để thủ trưởng, Ban chấp hành công
đoàn cơ quan xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Trách nhiệm
của cơ quan cấp trên:
a) Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ), ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
– Phối hợp với
công đoàn cùng cấp ra văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc
tổ chức hội nghị cán bộ – công chức hàng năm theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam.
– Hàng năm phối
hợp với công đoàn cùng cấp tổng kết rút kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn nội dung
mở hội nghị cán bộ – công chức cho năm sau; đề xuất với Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam bổ sung, sửa đổi các quy định
trong bản hướng dẫn này cho phù hợp với tình hình phát triển mới.
b) Trách nhiệm
của Công đoàn ngành Trung ương, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
– Căn cứ hướng
dẫn tại Thông tư này, các quy định của Nhà nước, Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản hướng dẫn cơ sở thực hiện theo nội
dung, chương trình sát với tình hình thực tế của từng cơ quan.
Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cách thức triển khai hội nghị cán bộ – công chức; cùng với Bộ,
ngành hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo làm thí điểm với từng loại
hình cơ quan rút kinh nghiệm phổ biến áp dụng rộng rãi.
D– ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này
được thực hiện kể từ ngày ký.
Quá trình thực
hiện có phát sinh vướng mắc các cơ quan phản ánh về Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ
và Tống Liên đoàn lao động Việt Nam nghiên cứu giải quyết.
CHỦ
TỊCH
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Cù Thị Hậu
|
BỘ
TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đỗ Quang Trung
|