|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/2005/TTLT-BTP-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Đỗ Quang Trung, Uông Chu Lưu
|
Ngày ban hành:
|
24/01/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NỘI VỤ-BỘ TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2005/TTLT-BTP-BNV
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 1 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ SỐ 01/2005/TTLT/BTP-BNV NGÀY 24
THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
122/2004/NĐ-CP NGÀY 18/5/2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là Nghị định 122/2004/NĐ-CP), liên Bộ Tư
pháp, Nội vụ hướng dẫn một số điểm về tổ chức pháp chế Bộ, ngành, cơ quan
chuyên môn của địa phương và doanh nghiệp nhà nước như sau:
I. VỀ XÂY DỰNG,
CỦNG CỐ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
1. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đã thành lập tổ chức pháp chế trước thời điểm Nghị định số
122/2004/NĐ-CP có hiệu lực phải tiến hành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế ở Bộ, ngành mình để kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Nghị định
số 122/2004/NĐ-CP.
b. Các cơ quan thuộc Chính phủ
hoạt động sự nghiệp, thì tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ
quan và yêu cầu, khối lượng công tác pháp chế, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ quyết định thành lập Phòng, Ban pháp chế hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm
công tác pháp chế.
c. Đối với các Tổng cục, Cục quản
lý chuyên ngành trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thì căn cứ vào yêu cầu, khối lượng
công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành lập tổ chức
pháp chế chuyên trách hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế. Trường
hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Tổng cục, Cục do Thủ tướng
Chính phủ quy định thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành lập tổ chức
pháp chế sau khi đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức pháp chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Ngoại trừ Sở Tư pháp, các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và yêu cầu, khối lượng công tác pháp chế trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định thành lập Phòng pháp chế hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm
công tác pháp chế và bố trí công chức pháp chế chuyên trách của cơ quan.
3. Tổ chức pháp chế ở các doanh
nghiệp nhà nước
a. Các Tổng công ty được thành lập
theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và
các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt khác có Phòng, Ban pháp chế.
b. Các doanh nghiệp nhà nước
khác, căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế mà thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố
trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp lý.
II. ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
1. Kể từ thời điểm Nghị định số
122/2004/NĐ-CP có hiệu lực, việc tuyển dụng mới công chức làm công tác pháp chế
ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ được quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Nghị định số
122/2004/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác.
Trong trường hợp công chức làm
công tác pháp chế đã có bằng cử nhân luật, nhưng chưa có kiến thức chuyên ngành
thuộc lĩnh vực mình công tác thì hàng năm Bộ, ngành có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao để đạt yêu cầu kiến thức về chuyên ngành.
Trong trường hợp công chức làm
công tác pháp chế đã có bằng cử nhân chuyên ngành, nhưng chưa có kiến thức pháp
lý, thì hàng năm Bộ, ngành lập kế hoạch và phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức việc
đào tạo cử nhân luật hoặc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp lý (chậm nhất sau
3 năm làm công tác pháp chế thì phải có chứng chỉ của các cơ sở đào tạo luật).
2. Kể từ thời điểm Nghị định số
122/2004/NĐ-CP có hiệu lực, việc bổ nhiệm lần đầu, bổ nhiệm lại người đứng đầu
tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ngoài việc
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Khoản
2, Điều 11 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và các điều kiện, tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật còn phải là người có kinh nghiệm trong công
tác pháp chế hoặc đã từng chủ trì soạn thảo các đề án xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Đối với công chức làm công
tác pháp chế, người đứng đầu tổ chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm trước
thời điểm Nghị định số 122/2004/NĐ-CP có hiệu lực mà chưa đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP
thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn về kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên ngành.
4. Khi thực hiện Điều
10 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của Chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước
có thể vận dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức làm công tác pháp chế quy định
tại mục 1 Phần II của Thông tư này để lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ làm công
tác pháp chế chuyên trách cho doanh nghiệp mình.
III. THỜI HẠN,
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG, CỦNG CỐ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức pháp chế theo quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, Bộ
Tư pháp và Bộ Nội vụ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương rà soát, đánh giá về tổ
chức và đội ngũ công chức, cán bộ làm công tác pháp chế. Đồng thời xúc tiến việc
kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế của Bộ, ngành mình theo đúng quy định của
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và Thông tư này. Công việc trên cần phải hoàn thành
trong Quý II năm 2005.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước
do Bộ, ngành, địa phương nào quản lý thì Bộ, ngành, địa phương đó chỉ đạo việc
kiện toàn và củng cố tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp đó.
Thông tư này có hiệu lực sau mười
lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Tổng công ty 91 trong
Quý I năm 2005 báo cáo tình hình xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế ở Bộ, ngành
mình và định kỳ hàng năm báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế
do mình quản lý về Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Uông
Chu Lưu
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 24/01/2005 hướng dẫn Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
7.963
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|