BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ
chức thống kê tập trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong
nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong
nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Chế độ báo cáo thống kê
ngành Tài chính theo quy định của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 về
chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ
lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm
2021.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện báo cáo
thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành
Tài chính
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính quy định
danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu
thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
phân công cho Bộ Tài chính và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo
a) Đơn vị báo cáo là các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Tài chính; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu
báo cáo;
b) Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài chính (Cục Tin học
và Thống kê tài chính) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu
báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
3. Biểu mẫu báo cáo
a) Danh mục báo cáo thống kê ngành Tài chính tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hệ thống biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu
báo cáo (sau đây gọi tắt là biểu mẫu báo cáo) quy định tại Phụ lục II kèm theo
Thông tư này;
c) Danh mục tên viết tắt của các đơn vị thực hiện
chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Ký hiệu biểu mẫu báo cáo
Ký hiệu biểu mẫu báo cáo gồm phần số và phần chữ. Phần
số gồm 4 chữ số, 2 chữ số đầu tương ứng với lĩnh vực báo cáo thống kê, 2 chữ số
sau là số thứ tự liên tục từ 01 đến 99 dùng để đánh số cho các biểu mẫu báo cáo
thuộc từng lĩnh vực; phần chữ gồm 2 phần, chữ cái đầu là chữ in hoa viết tắt
của kỳ báo cáo (năm - N, quý - Q, tháng - T, ngày - D, hỗn hợp - H), phần chữ tiếp
theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị báo cáo. Đối với các báo cáo dùng để
tổng hợp thành báo cáo thống kê quốc gia sẽ được bổ sung thêm ký tự “.QG” tại
cuối ký hiệu biểu mẫu.
5. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu
báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê ngày: Được xác định theo ngày
làm việc;
b) Báo cáo thống kê tháng: Được tính bắt đầu từ
ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng;
c) Báo cáo thống kê quý: Được tính bắt đầu từ ngày
01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của
tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó;
d) Báo cáo thống kê 6 tháng: Được tính bắt đầu từ
ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng
của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó;
đ) Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó;
e) Báo cáo thống kê khác: Báo cáo thống kê có kỳ
báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo;
g) Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo
cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời
gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
6. Thời hạn báo cáo
Thời hạn báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái
của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu và được tính theo ngày
làm việc. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết
hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo sẽ được chuyển sang ngày làm
việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
7. Phương thức báo cáo
Các đơn vị báo cáo thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
a) Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên Hệ thống
thông tin Thống kê tài chính và được xác thực bằng tài khoản được đăng ký bởi
đại diện đơn vị báo cáo;
b) Các đơn vị báo cáo có hệ thống thông tin quản lý
báo cáo thống kê điện tử thực hiện gửi báo cáo tự động tới Hệ thống thông tin
Thống kê tài chính. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống thông tin
Thống kê tài chính với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm tuân
thủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
c) Trường hợp hệ thống mạng truyền dữ liệu, phần mềm
Hệ thống thông tin Thống kê tài chính gặp sự cố, các đơn vị gửi báo cáo qua hệ
thống thư điện tử hoặc qua vật mang tin theo hướng dẫn của Cục Tin học và Thống
kê tài chính khi xảy ra sự cố.
Điều 4. Số liệu báo cáo thống kê
1. Số liệu báo cáo thống kê phải đảm bảo phản ánh đầy
đủ, kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của lĩnh vực quản lý của ngành Tài
chính; tổng hợp, phân tích phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài
chính, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sử dụng cho công tác đánh giá, dự báo tình
hình, hoạch định chiến lược, chính sách của ngành Tài chính; cung cấp thông
tin, dữ liệu theo Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia; đáp ứng yêu cầu trao đổi,
cung cấp, phổ biến thông tin thống kê theo quy định của Luật Thống kê và các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.
2. Hệ thống bảng mã phân loại thống kê áp dụng
trong công tác thống kê của ngành Tài chính để tổng hợp số liệu, báo cáo thống
kê được thực hiện theo các bảng mã phân loại thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và Hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực Tài chính
theo quy định tại Thông tư số 18/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định Hệ thống Danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực Tài
chính.
3. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc
số liệu trong kỳ báo cáo có sai sót thì đơn vị báo cáo phải gửi lại báo cáo
theo phương thức nêu tại điểm a, b khoản 7 Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Khai thác dữ liệu, thông tin thống kê
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính và các
Sở Tài chính được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê có
liên quan.
2. Phương thức khai thác, sử dụng số liệu báo cáo thống
kê được thực hiện trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính qua giao diện mạng
(web).
3. Các đơn vị, cá nhân được phân công khai thác dữ liệu,
thông tin có liên quan đến thông tin thống kê có trách nhiệm tuân thủ các quy
định về sử dụng số liệu thống kê theo quy định của Luật Thống kê.
Điều 6. Ứng dụng công nghệ thông tin và bảo mật
thông tin thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống thông tin Thống kê tài chính sử dụng để
gửi, nhận, khai thác thông tin, số liệu thống kê theo chế độ báo cáo thống kê
ngành Tài chính. Hệ thống thông tin Thống kê tài chính được xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác sử dụng đảm bảo việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu được
thông suốt, kịp thời tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên
bản 3.0; Kiến tiến tới nghiên cứu xây dựng hệ thống theo mô hình giao diện lập
trình ứng dụng mở (Open API) và triển khai xây dựng các mô hình phân tích dữ
liệu chuyên sâu, phân tích dự báo thống kê, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để
phân tích dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính. Hệ
thống thông tin Thống kê tài chính đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn, an ninh thông
tin theo quy định của pháp luật.
2. Những số liệu báo cáo thống kê và các tài liệu
liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật của ngành Tài chính phải được
quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
trong ngành Tài chính và quy định tại Điều 57 Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài
chính
a) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện gửi báo cáo thống kê thực
hiện Thông tư này; tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, vướng mắc bằng văn
bản về thực hiện Thông tư này;
b) Tổ chức tiếp nhận báo cáo thống kê và cập nhật
đầy đủ, kịp thời các biểu mẫu báo cáo điện tử vào Hệ thống thông tin Thống kê
tài chính; phản hồi kịp thời trên hệ thống về tình trạng gửi, nhận báo cáo điện
tử cho đơn vị báo cáo; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện quy định báo cáo
thống kê tại Thông tư này để báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi các đơn vị liên quan để
thực hiện;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan định
kỳ lập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy
định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ trì phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo thống kê thuộc chế độ báo cáo
thống kê cấp quốc gia và thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính ký báo cáo và gửi Tổng
cục Thống kê theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
d) Xây dựng, nâng cấp và tổ chức quản lý Hệ thống
thông tin Thống kê tài chính; ban hành quy chế quản lý, vận hành và khai thác
Hệ thống thông tin Thống kê tài chính, trong đó quy định chi tiết về tên, cấu
trúc tệp tin dữ liệu của báo cáo điện tử và hướng dẫn các đơn vị lập, gửi biểu mẫu
báo cáo điện tử để thực hiện Thông tư này;
đ) Tổng hợp và cấp quyền truy cập Hệ thống thông
tin Thống kê tài chính cho đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các Sở Tài
chính thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành tài chính và cấp quyền các đơn
vị, cá nhân khai thác biểu mẫu số liệu báo cáo thống kê có liên quan trên Hệ
thống thông tin Thống kê tài chính. Quản lý tài khoản quản trị, phân quyền cập
nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu trong Hệ thống thông tin Thống kê tài
chính. Trường hợp xảy ra sự cố đường truyền dữ liệu hoặc hệ thống gửi, nhận báo
cáo điện tử, phải thực hiện ngay biện pháp để khắc phục sự cố và có thông báo
cho các đơn vị báo cáo được biết;
e) Xử lý vướng mắc liên quan đến việc gửi, nhận báo
cáo thống kê, đảm bảo việc khai thác, sử dụng số liệu thống kê có liên quan cho
các đơn vị, cá nhân; ghi và sao lưu nhật ký tiếp nhận các báo cáo do các đơn vị
báo cáo gửi, nhật ký khai thác sử dụng biểu mẫu, số liệu thống kê của các đơn
vị, cá nhân;
f) Đảm bảo quy định về an toàn, an ninh hệ thống và
bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo
a) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định
về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo
cáo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về tính đầy đủ, kịp thời, chính
xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư này; trường hợp phát
hiện số liệu tại biểu mẫu báo cáo có sai sót cần thông báo cho đơn vị nhận báo
cáo, đồng thời phải cập nhật kịp thời và gửi lại báo cáo theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ
liệu báo cáo thống kê của đơn vị với Hệ thống thông tin Thống kê tài chính;
c) Đối với các đơn vị chưa có ứng dụng công nghệ
thông tin để kết nối liên thông với Hệ thống thông tin Thống kê tài chính, cán
bộ, công chức, viên chức của đơn vị khi được giao nhiệm vụ có trách nhiệm truy
cập vào tài khoản đã được cấp trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính để
thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu, đầy đủ, chính xác theo mẫu báo cáo quy
định tại Thông tư này hoặc định dạng biểu mẫu sẵn có trên Hệ thống thông tin
Thống kê tài chính;
d) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính
tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho
các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực
hiện Thông tư này.
3. Các cá nhân, đơn vị được phân quyền khai thác số
liệu báo cáo thống kê trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính có trách nhiệm
tuân thủ các quy định về quản lý tài khoản, mật khẩu truy nhập hệ thống và bảo
mật thông tin theo quy định của pháp luật và Bộ Tài chính.
Điều 8. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
2. Báo cáo thống kê quý I năm 2025, báo cáo 6 tháng
đầu năm 2025 tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BTC
ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính Quy định Chế độ báo cáo thống kê
ngành Tài chính đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Thông tư số 02/2019/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm
2019 của Bộ Tài chính Quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trừ quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổng cục Thống kê;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, THTK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)