BỘ QUỐC
PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2013/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 6 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ, CÁN BỘ PHÁP CHẾ TRONG
QUÂN ĐỘI
Căn cứ Nghị định số
35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Tổng Tham
mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của
tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế trong Quân đội như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của tổ
chức pháp chế, cán bộ pháp chế trong Quân đội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức pháp chế, cán bộ pháp chế; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong
Quân đội có liên quan đến công tác pháp chế.
Điều 3. Vị
trí, chức năng
1. Vị trí
a) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng là
cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan nghiệp vụ đầu ngành về công tác pháp chế
trong Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy về mọi mặt của Quân ủy
Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác pháp chế; chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng uỷ Văn phòng Bộ Quốc phòng và Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng về
công tác Đảng, công tác chính trị và hành chính quân sự.
b) Tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế ở cơ quan, đơn vị là
cơ quan, cán bộ chuyên ngành nghiệp vụ về công tác pháp chế, đặt dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo, chỉ huy của Đảng ủy và chỉ huy cơ quan, đơn vị; chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng uỷ, chỉ huy cơ quan văn phòng (cơ quan tham mưu tổng hợp hoặc cơ
quan hành chính) cùng cấp về công tác Đảng, công tác chính trị và hành chính
quân sự.
2. Chức năng
a) Vụ Pháp chế có chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
về lĩnh vực quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý
công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định, rà soát, hệ
thống hoá, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành
chính; phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật; quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quản lý công tác bồi
thường của Nhà nước; thực hiện pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
nghiên cứu, tổng hợp các mặt công tác pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Quốc phòng.
b) Tổ chức pháp chế (trợ lý,
cán bộ pháp chế) ở cơ quan, đơn vị có chức năng (chức trách) tham mưu giúp chỉ
huy cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật thuộc ngành, lĩnh
vực được phân công; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức quản lý công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật; soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm nội bộ, văn bản
hành chính; thẩm định, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật và
kiểm tra việc thực hiện pháp luật theo quy định.
3. Tổ chức pháp chế (cán bộ hoặc
nhân viên pháp chế) ở doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có chức năng (chức
trách) tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về tổ chức thực hiện công tác
pháp chế và những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 4. Tổ
chức pháp chế trong Quân đội
1. Tổ chức pháp chế trong Quân
đội gồm:
a) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
b) Tổ chức pháp chế, cán bộ
pháp chế ở cơ quan, đơn vị.
2. Căn cứ vào nhu cầu công tác
pháp chế, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định việc thành lập tổ chức
pháp chế hoặc bố trí cán bộ, nhân viên pháp chế chuyên trách ở doanh nghiệp.
3. Bộ Tổng Tham mưu quy định cụ
thể về tổ chức, biên chế cơ quan pháp chế, trợ lý (hoặc cán bộ) pháp chế trong
Quân đội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Mục 1. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VỤ PHÁP CHẾ BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn trong công tác xây dựng pháp luật
1. Lập đề nghị và tổ chức thực
hiện các chương trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, pháp lệnh);
chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ (sau đây gọi chung là nghị định):
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị định về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan lập dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định.
Trường hợp cần thiết, đề nghị Bộ trưởng tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định
hàng năm, trình Bộ trưởng gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ lấy ý kiến về tính hợp lý
của nguồn tài chính, nguồn nhân lực dự kiến.
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp lập dự kiến chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ của Quốc hội; chỉnh lý, hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định gửi
Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định
của Chính phủ.
đ) Xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định sau khi được phê duyệt.
e) Tổng hợp, lập đề nghị điều
chỉnh, bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định để gửi Bộ Tư pháp; lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình xây
dựng nghị định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định để gửi Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ.
g) Xây dựng báo cáo quý về tình
hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định; tiến độ xây dựng
và những vấn đề phát sinh trong quá trình xây dựng các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ.
2. Lập dự kiến và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị lập đề xuất; tổng hợp, lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật dài hạn, hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt
và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
b) Tổng hợp, lập dự kiến điều chỉnh,
bổ sung chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn và
hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Xây dựng, soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
nghiên cứu, soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ
trì soạn thảo.
b) Phối hợp tham gia soạn thảo
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng hoặc
theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện, tiến độ, chất lượng soạn thảo của các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo.
4. Thẩm định các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc lập hồ sơ thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng do các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ chủ trì soạn thảo.
c) Tham gia thẩm định các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng trên cơ
sở đề nghị của các Bộ, ngành.
5. Tham gia góp ý đối với dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng tham gia góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi xin ý kiến.
b) Tham gia góp ý đối với dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì
soạn thảo gửi xin ý kiến.
6. Chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan thẩm định, thẩm tra.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Tổng hợp đề xuất, xây dựng kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Bộ trưởng về việc xử lý kết quả
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét gửi Bộ
Tư pháp tổng hợp.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập hoặc là thành viên có liên
quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện.
2. Tổ chức rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Hướng dẫn về nghiệp vụ công
tác rà soát, hệ thống hóa.
4. Định kỳ sáu tháng lập danh mục
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực nhưng có chứa quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Trình Bộ trưởng kịp thời
đình chỉ việc thi hành, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành và xử lý theo quy định của pháp luật đối với
những công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các văn bản hành chính khác
trái pháp luật hoặc trái quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn,
chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, trình Bộ trưởng xem xét, gửi
Bộ Tư pháp.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn trong công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Xây dựng kế hoạch pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổ chức thực hiện; chuẩn bị hồ sơ kết quả pháp điển theo đề mục, trình Bộ
trưởng xem xét, gửi Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định.
2. Lập danh mục, trình Bộ trưởng
xem xét, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với những quy phạm
pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị đề xuất việc cập nhật đề mục, quy phạm pháp luật mới liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, gửi Bộ
Tư pháp cập nhật vào bộ pháp điển.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn trong công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị việc thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thực hiện việc hợp nhất văn
bản và xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.
3. Báo cáo kết quả việc thực hiện
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Tổng hợp, lập kế hoạch kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ, trình Bộ trưởng; chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức Đoàn kiểm
tra liên ngành về triển khai công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng.
4. Tham mưu, giúp Bộ trưởng
trong việc xử lý văn bản trái pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
cho cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
7. Phối hợp, trao đổi nghiệp vụ
với Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế
của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
8. Xây dựng báo cáo sáu tháng,
hàng năm hoặc đột xuất về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
trình Bộ trưởng xem xét gửi Bộ Tư pháp.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính
1. Hướng dẫn nghiệp vụ và theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kiểm soát thủ tục hành
chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định của
pháp luật.
3. Thẩm định thủ tục hành chính
trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Quốc
phòng.
4. Đánh giá và xử lý kết quả rà
soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng
thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành
chính.
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ
Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
của Bộ Quốc phòng.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Theo dõi, thống kê và báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Phối hợp cung cấp thông tin
về xử lý vi phạm hành chính.
3. Tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của
Bộ Quốc phòng.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan biên soạn tài liệu; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị về
tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Định kỳ sáu tháng, một năm tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng xem xét gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác bồi thường của Nhà nước
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường thuộc phạm vi của Bộ Quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc giải
quyết bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực
hiện trách nhiệm hoàn trả của các cơ quan, đơn vị.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về công tác bồi thường của Nhà nước thuộc phạm vi của
Bộ Quốc phòng.
6. Định kỳ sáu tháng và hàng
năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường của
Nhà nước thuộc phạm vi của Bộ Quốc phòng.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ
trợ pháp lý doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và tổ
chức thực hiện.
2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, trình Bộ
trưởng xem xét, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên
ngành.
3. Tiếp nhận,
giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý
trong trường hợp việc giải đáp của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, ngành hoặc địa
phương chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận,
tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xem xét việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo đề nghị của các
doanh nghiệp và gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
5. Chủ trì,
phối hợp xây dựng và đăng tải trên trang thông tin điện tử về cơ sở dữ liệu
pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ Quốc phòng.
6. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ
biến pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý.
7. Định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất xây dựng báo cáo của Bộ Quốc phòng về việc thực hiện hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong thực hiện công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và
tham gia tố tụng
1. Tham mưu, đề xuất về các vấn
đề liên quan đến trình tự, thủ tục tham gia tố tụng; thu thập tài liệu, chuẩn bị
hồ sơ, trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan liên quan tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Bộ trưởng.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất về pháp lý để Bộ trưởng xem xét,
quyết định đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm hoặc còn nhiều ý kiến khác
nhau liên quan đến các quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Bộ trưởng xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật
của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, nội quy, quy định của Bộ; tham mưu về mặt
pháp lý đối với các vấn đề khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong thực hiện pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng
trong thực hiện pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng trong việc tham gia đàm phán, ký kết,
gia nhập và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật hoặc
do Bộ Quốc phòng trực tiếp đàm phán, ký kết.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng giao
1. Giúp Bộ trưởng thống nhất quản
lý, tổ chức thực hiện công tác pháp chế trong phạm vi toàn quân.
2. Hướng dẫn, bồi dưỡng, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế, cán bộ
pháp chế ở các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan đề xuất Bộ trưởng khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong công tác pháp chế.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện chương trình kế hoạch, dự án hợp tác với nước
ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng hoặc theo quy định của pháp
luật.
5. Tham mưu, nghiên cứu, tổng hợp
giúp Thường vụ Quân uỷ Trung ương, Quân uỷ Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tư pháp, thanh tra trong
Quân đội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tư pháp, Thanh tra Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình,
đề xuất chủ trương, phương hướng công tác tư pháp, thanh tra trong Quân đội.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất ý kiến chỉ đạo trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án đối với các vụ việc và cán bộ, đảng viên thuộc
thẩm quyền quản lý của Quân uỷ Trung ương.
c) Phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc
phòng và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất về mặt pháp lý trong việc
xem xét, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
6. Tham mưu giúp Bộ trưởng xây
dựng, củng cố hệ thống tổ chức pháp chế trong Quân đội. Phối hợp với các cơ
quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và cơ quan nhà nước có liên quan
xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ pháp luật trong Quân đội.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giúp Bộ nghiên cứu, tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước
bằng pháp luật về lĩnh vực quân sự, quốc phòng và tham gia nghiên cứu khoa học
pháp lý.
8. Chủ trì, phối hợp với Cục
Tài chính Bộ Quốc phòng lập, phân bổ dự toán ngân sách công tác pháp chế trong
Quân đội.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan củng cố, xây dựng tổ chức pháp chế Quân đội vững mạnh
toàn diện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Định kỳ sáu tháng hoặc một năm tổ
chức sơ kết, tổng kết và báo cáo về công tác pháp chế trong Quân đội.
Mục 2. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ VÀ CÁN BỘ PHÁP CHẾ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 19.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế và cán bộ pháp chế ở cơ quan, đơn vị
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Tổng hợp, lập đề nghị, chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản
lý, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định, gửi Vụ Pháp chế để tổng
hợp; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện kế hoạch, chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ tại đơn vị.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thực hiện soạn thảo các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ thuộc ngành,
lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị.
c) Tham gia ý kiến dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ được gửi xin ý kiến theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
quy phạm nội bộ trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra;
chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo văn bản.
2. Công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật
a) Chủ trì giúp chỉ huy cơ
quan, đơn vị phối hợp với Vụ Pháp chế hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý, gửi Vụ Pháp chế tổng hợp.
3. Công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ, các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
b) Định kỳ sáu tháng lập danh mục
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực nhưng có chứa quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét, quyết định hoặc gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
c) Trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị kịp thời đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi
hành và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những công văn, thông báo, điện
báo, hướng dẫn và các văn bản hành chính khác trái pháp luật hoặc trái văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Chủ trì giúp chỉ huy cơ
quan, đơn vị phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc hợp nhất
văn bản; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện và xử lý sai sót trong
văn bản hợp nhất.
6. Chủ trì giúp chỉ huy cơ
quan, đơn vị phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công quản
lý. Định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo kết quả về Vụ Pháp chế để tổng hợp.
7. Phối hợp với cơ quan chính
trị lập kế hoạch và định kỳ sáu tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, báo cáo Vụ Pháp
chế để tổng hợp.
8. Công tác bồi thường của Nhà
nước
a) Giúp chỉ
huy đơn vị phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục
hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện bồi thường và trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ
sáu tháng, một năm tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình và báo cáo Vụ Pháp chế để tổng hợp.
9. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị phối hợp với Vụ Pháp chế tham gia thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho
doanh nghiệp theo chương trình, kế hoạch hoặc theo sự phân công của Bộ trưởng.
10. Công tác tham mưu về các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham mưu, đề xuất về các vấn
đề liên quan đến trình tự, thủ tục tham gia tố tụng; thu thập tài liệu, chuẩn bị
hồ sơ và trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan liên quan tham gia tố tụng để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất về pháp lý để Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét, quyết định hoặc báo cáo Thủ trưởng Bộ đối với những vấn đề phức
tạp, nhạy cảm hoặc còn nhiều ý kiến khác nhau liên quan đến các quy định của
pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật
nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội và nội quy, quy định của cơ quan, đơn
vị; tham mưu về mặt pháp lý đối với các vấn đề khác theo sự phân công của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị.
11. Giúp chỉ huy cơ quan, đơn vị
sơ, tổng kết công tác pháp chế; phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với
chỉ huy cơ quan, đơn vị khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng
đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do chỉ huy cơ quan, đơn vị giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Nhiệm vụ về công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương của Tổ chức pháp chế, Cán
bộ pháp chế
Tổ chức pháp chế, cán bộ pháp
chế tại các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Thông tư này, còn thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương như sau:
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp lập dự
kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến quản lý nhà nước về quân sự,
quốc phòng ở địa phương.
b) Giúp Thủ trưởng cơ quan chủ
trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản
lý nhà nước về quân sự, quốc phòng ở địa phương theo sự phân công của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tham gia ý kiến dự thảo văn bản liên
quan đến quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng ở địa phương được gửi xin ý kiến.
2. Giúp Thủ trưởng cơ quan chủ
trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng ở địa phương; đề
xuất phương án xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp.
3. Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ
quan phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi tình hình thi hành
pháp luật và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng ở
địa phương theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về quân sự, quốc
phòng ở địa phương.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ
phận liên quan tư vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung điều lệ của doanh nghiệp; xây dựng và ban hành nội quy, quy chế của doanh
nghiệp; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn
thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định dự thảo hợp đồng
do các bộ phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp;
tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
3. Chủ trì, phối hợp các bộ phận
liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; tổng kết, đánh giá pháp luật liên quan
đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức đoàn thể của doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật, điều lệ, nội quy,
quy chế của doanh nghiệp cho người lao động.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ
phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết, đánh giá thực trạng
hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người lao động trong doanh
nghiệp.
6. Tư vấn hoặc tham mưu việc
thuê tư vấn pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư, kinh doanh đối với
các dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài; có ý kiến về mặt pháp lý đối với
các quyết định về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
7. Chủ trì, phối hợp với các bộ
phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của người lao động; tham gia tố tụng hoặc
tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền
của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp giao.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 22. Vụ
Pháp chế Bộ Quốc phòng
1. Với Quân ủy Trung ương và Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác pháp
chế. Với Đảng ủy, Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng là quan hệ chịu sự lãnh đạo và
chỉ huy về công tác Đảng, công tác chính trị và hành chính quân sự.
2. Với các cơ quan, đơn vị của
Bộ Quốc phòng là quan hệ phối hợp, hiệp đồng để quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ về công tác pháp chế.
3. Với Bộ Tư pháp, chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế.
4. Với các cơ quan liên quan của
Nhà nước là quan hệ phối hợp, hiệp đồng để giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý
nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và quản lý công tác
pháp chế trong Quân đội.
5. Với tổ chức pháp chế của cơ
quan, đơn vị là quan hệ giữa chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế.
Điều 23. Tổ
chức pháp chế của cơ quan, đơn vị
1. Với cấp ủy, chỉ huy cơ quan,
đơn vị là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ huy về mọi mặt; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về công tác đảng, công tác chính trị và hành chính quân sự của Đảng uỷ,
chỉ huy cơ quan văn phòng (cơ quan tham mưu tổng hợp hoặc cơ quan hành chính)
cùng cấp.
2. Với Vụ Pháp chế Bộ Quốc
phòng là quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế.
3. Với các cơ quan, đơn vị là
quan hệ phối hợp, hiệp đồng để thực hiện nhiệm vụ về công tác pháp chế.
Điều 24. Tổ
chức pháp chế ở các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
1. Với cấp ủy, Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Ban Giám đốc doanh
nghiệp là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ huy về mọi mặt.
2. Với Vụ Pháp chế Bộ Quốc
phòng, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công
tác pháp chế.
3. Với các cơ quan, đơn vị là
quan hệ phối hợp, hiệp đồng để thực hiện nhiệm vụ về công tác pháp chế doanh
nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của Chỉ huy các cơ quan, đơn vị
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
kiện toàn tổ chức, biên chế; bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt
động của tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế thuộc quyền.
2. Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế.
3. Định kỳ hoặc đột xuất sơ kết,
tổng kết và báo cáo công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị về Vụ Pháp chế.
4. Các cơ quan, đơn vị không có
biên chế cán bộ pháp chế chuyên trách, Chỉ huy cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
phân công cán bộ thuộc quyền kiêm nhiệm giúp việc để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
về công tác pháp chế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 26.
Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
1. Quản lý, kiện toàn tổ chức,
biên chế; bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
pháp chế, cán bộ pháp chế thuộc quyền.
2. Báo cáo về công tác pháp chế
theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Bộ trưởng là đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp và gửi Vụ Pháp chế.
Điều 27.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2013.
2. Bãi bỏ
Quyết định số 196/2007/QĐ-BQP ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cán bộ pháp chế
chuyên trách ở cơ quan, đơn vị và Điều 2 Quyết định
số 110/2004/QĐ-BQP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc
thành lập Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc
phòng giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm các Tổng cục, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Thủ trưởng Bộ, CNTCCT (08);
- BTTM và các tổng cục (06);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (72);
- TAQSTW, VKSQSTW;
- Bộ CHQS cấp tỉnh (64);
- Bộ CHBĐBP cấp tỉnh (44);
- Các DN trong QĐ (99);
- Cục Quân lực/BTTM;
- Cục Cán bộ/TCCT;
- Cục Tổ chức/TCCT;
- VPBQP: TTVP(04), NCTH,
THBĐ, ĐN, CCHC, BMLT;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Lưu: VT; ĐD(320b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|