|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
75/2024/TT-BCA
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công An
|
|
Người ký:
|
Lương Tam Quang
|
Ngày ban hành:
|
15/11/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
05 đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ từ ngày 01/01/2025
Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 75/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.05 đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ
- Cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Công an; học viện, trường Công an nhân dân;
- Công an cấp tỉnh;
- Trại giam, trại tạm giam; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là Công an cấp huyện);
- Công an cấp xã.
Loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị
- Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không và đạn sử dụng cho các loại súng này; tên lửa chống tăng cá nhân; trực thăng vũ trang; mìn, lựu đạn; công cụ hỗ trợ; vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 75/2024:
+ Cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Công an; học viện, trường Công an nhân dân;
+ Công an cấp tỉnh;
+ Trại giam, trại tạm giam; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân;
+ Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là Công an cấp huyện);
- Công an cấp xã được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này; công cụ hỗ trợ; vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 75/2024.
- Căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét quyết định trang bị bổ sung loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư 75/2024.
- Hằng năm trước ngày 30 tháng 6, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị năm sau theo tiêu chuẩn, định mức gửi Cục Trang bị và kho vận tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Xem chi tiết Thông tư 75/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
BỘ CÔNG
AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/2024/TT-BCA
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG
CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thẩm
quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được
phép mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; thẩm quyền cấp giấy phép về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ; quy
định loại công cụ hỗ trợ cấp giấy phép sử dụng hoặc thông
báo đăng ký khai báo; danh mục vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ và dao có tính sát thương cao;
bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom; thủ tục đăng
ký khai báo công cụ hỗ trợ; trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ; phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ; huấn luyện, quản lý và sử dụng động vật nghiệp vụ; xây
dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ và chế độ thống kê, báo cáo.
2. Thông tư này không điều
chỉnh việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công
Thương.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ
hỗ trợ được phép mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định số lượng, chủng
loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao, chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa nghệ thuật.
2. Cơ quan Công an được Bộ
trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải có văn bản trao đổi,
thống nhất với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trước
khi trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí,
công cụ hỗ trợ mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều
4. Thẩm quyền cấp giấy phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ, thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, cấp
lại giấy phép về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; cấp
thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, bao gồm:
a) Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Giấy phép
mua vũ khí, công cụ hỗ trợ;
c) Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ
khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Giấy phép tiếp nhận vũ khí, công cụ
hỗ trợ;
e) Giấy phép trang bị,
sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ, thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ cho các Cục nghiệp vụ, Bộ
Tư lệnh, học viện, trường Công an nhân dân trực thuộc Bộ Công an; trại giam, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam,
cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
g) Giấy phép trang bị,
sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ, thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Công an, bao gồm: Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; An ninh hàng không; lực lượng Cơ yếu không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng; Hải quan cửa khẩu; lực lượng chuyên trách phòng, chống
buôn lậu của Hải quan; lực lượng phòng, chống tội phạm về ma túy của Hải quan;
lực lượng Kiểm lâm và Kiểm ngư trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; tổ chức, doanh nghiệp do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
h) Giấy phép trang bị, sử
dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí thể thao cho các đơn vị trực thuộc Bộ Công an
được phép hoạt động luyện tập, thi đấu thể thao; Liên đoàn bắn súng Việt Nam;
Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam; cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch được trang bị, sử dụng vũ khí thể thao để luyện tập, thi
đấu thể thao;
i) Giấy phép
vận chuyển, điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ đối với trường hợp quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (viết gọn là Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp, cấp
lại giấy phép về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; cấp
thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, bao gồm:
a) Giấy phép trang bị,
sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ, thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc Công
an cấp tỉnh, bao gồm: Các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện; Công an xã,
phường, thị trấn (viết gọn là Công an cấp xã);
b) Giấy phép trang bị,
sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, thông báo
đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ cho lực lượng Kiểm lâm và Kiểm ngư trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Giấy phép trang bị,
sử dụng, vận chuyển, sửa chữa và thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ
cho các đối tượng quy định tại điểm g, k, n, o và p khoản 1 Điều
52 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; lực lượng
bảo vệ rừng chuyên trách; lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành thủy sản; lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành giao thông vận tải; bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương
được phép trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo
vệ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Giấy phép trang bị, sử
dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí thể thao cho các đối tượng quy định tại điểm đ, e và g khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ; đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh được phép hoạt
động luyện tập, thi đấu thể thao;
đ) Giấy phép vận chuyển, điều
chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, trừ đối
tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều này. Trường hợp nơi có kho tiếp nhận
không cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thì
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi
có kho xác nhận vào Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
Điều
5. Loại công cụ hỗ trợ cấp giấy phép sử dụng hoặc cấp thông báo đăng ký khai
báo
1. Công cụ hỗ trợ cấp giấy phép
sử dụng, bao gồm: Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường,
laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo
hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu; dùi cui điện, dùi cui kim loại, găng tay điện.
2. Các loại công cụ hỗ trợ không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp thông báo đăng ký khai
báo.
Điều 6. Danh mục vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ, dao có tính sát thương cao
1. Ban hành kèm theo Thông
tư này phụ lục danh mục vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công
cụ hỗ trợ, dao có tính sát thương cao, bao gồm:
a) Phụ lục 1: Danh mục vũ
khí quân dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
b) Phụ lục 2: Danh mục vũ
khí thể thao quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
c) Phụ lục 3: Danh mục vũ
khí thô sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
d) Phụ lục 4: Danh mục công
cụ hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản 11 Điều 2 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
đ) Phụ lục 5: Danh mục dao
có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Căn cứ theo yêu cầu quản
lý nhà nước trong từng thời kỳ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu rà soát, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ và dao có tính sát
thương cao;
Trường hợp nhập khẩu vũ khí
thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ không thuộc danh mục quy định tại khoản
1 Điều này thì Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội báo cáo Bộ
trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Điều
7. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí hạng
nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên
lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại ngay sau khi tiếp nhận, cơ quan Công an
phải thực hiện bàn giao cho cơ quan Quân sự theo quy định tại khoản
2 Điều 65 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, trừ vũ
khí quy định tại khoản 1 Điều này sau khi tiếp nhận, thu gom, cơ quan Công an
có thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Phải bố trí kho, nơi cất giữ và
cán bộ quản lý, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ; kho, nơi cất giữ phải có nội
quy, phương án bảo vệ, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, phòng, chống cháy, nổ
và bảo vệ môi trường;
b) Vũ khí, công
cụ hỗ trợ trước khi đưa vào kho, nơi cất giữ phải kiểm tra an toàn theo quy
định;
c) Vũ khí,
công cụ hỗ trợ trong kho, nơi cất giữ phải sắp xếp khoa học theo từng chủng
loại, nhãn hiệu, đặc điểm cấu tạo; vũ khí, công cụ hỗ trợ nguy hiểm, dễ cháy,
nổ phải cài chốt, đóng khóa an toàn hoặc để riêng biệt trong tủ chuyên dùng;
d) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ sau khi tiếp nhận, thu gom không cất giữ chung với vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị;
đ) Phải lập hồ sơ, sổ theo dõi vũ
khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom;
e) Trường hợp mất vũ khí, công cụ
hỗ trợ hoặc xảy ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ, cán bộ được giao quản lý
phải báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều
8. Thủ tục đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị đăng ký
khai báo công cụ hỗ trợ, bao gồm: Văn
bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý
do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu công cụ
hỗ trợ, số giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn, phiếu xuất kho
hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp. Trường hợp công cụ hỗ trợ
là động vật nghiệp vụ, văn bản đề nghị bổ sung loại, tên, màu lông, tính biệt,
cơ sở huấn luyện.
2. Hồ sơ đề
nghị quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi
qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều
4 Thông tư này; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung
họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra
thực tế và cấp thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ; trường
hợp không cấp phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Công cụ hỗ trợ bị mất, hư
hỏng không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc đã sử dụng hết thì cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị phải báo cáo với cơ quan Công an có
thẩm quyền cấp thông báo đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ để theo dõi, quản lý
hoặc xử lý theo quy định.
Chương
II
TRANG BỊ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Mục
1. TRANG BỊ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG CÔNG
AN NHÂN DÂN
Điều
9. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1.
Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
a) Cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ
Công an; học viện, trường Công an nhân dân;
b) Công an cấp tỉnh;
c) Trại
giam, trại tạm giam; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung tâm
huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân;
d) Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương (viết gọn là Công an cấp huyện);
đ) Công an cấp xã.
2. Đối
tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:
a) Học viện,
trường Công an nhân dân;
b) Trung tâm huấn luyện và
thi đấu thể thao Công an nhân dân;
c) Trung tâm
huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể
thao.
3.
Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được trang bị vật
liệu nổ quân dụng.
Điều
10. Loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị
1. Đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Thông tư này được trang
bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm: Súng
ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng
lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không và đạn sử dụng cho
các loại súng này; tên lửa chống tăng cá nhân; trực thăng vũ trang; mìn, lựu
đạn; công cụ hỗ trợ; vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
2. Đối tượng
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư này được
trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này;
công cụ hỗ trợ; vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này được trang bị các loại vũ khí thể
thao.
4. Căn cứ vào tính chất, yêu
cầu, nhiệm vụ, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem
xét quyết định trang bị bổ sung loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ cho đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư này.
5. Hằng năm trước ngày 30
tháng 6, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù loại, số lượng vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị năm sau theo tiêu chuẩn, định
mức gửi Cục Trang bị và kho vận tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét,
quyết định.
Điều
11. Thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Cục
trưởng Cục Trang bị và kho vận quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau
khi được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Căn cứ số
lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, thủ
trưởng các đơn vị, Giám đốc Công an cấp tỉnh
quyết định trang bị số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Trường hợp Công an
cấp tỉnh có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ bằng nguồn
kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định trang bị và
thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sau khi trang bị báo cáo Cục
Trang bị và kho vận để theo dõi, quản lý, bổ sung vào
biên chế tài sản trong Công an nhân dân.
Điều
12. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thẩm quyền điều chuyển vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trên
phạm vi toàn quốc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp, nguy cơ đe dọa an ninh quốc
gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp;
b) Trường hợp không thuộc
quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng Cục Trang bị và
kho vận quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ
Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi báo
cáo và được Bộ trưởng Bộ Công an đồng ý;
c) Thủ trưởng Công an đơn
vị, địa phương quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Sau khi có quyết định điều
chuyển, Công an các đơn vị, địa phương phải tiến hành bàn giao vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số
lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ kiện kèm theo; biên
bản lập thành 02 bản, có xác nhận của lãnh đạo đơn vị bên giao, bên nhận.
3. Công an các đơn vị, địa
phương sau khi tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải đề
nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, thông báo đăng ký
khai báo theo quy định. Công an các đơn vị, địa phương sau khi bàn giao vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải giao nộp lại giấy phép sử dụng,
thông báo đăng ký khai báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều
13. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thẩm quyền điều động vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
từ Bộ Công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Công an;
b) Cục trưởng Cục Trang bị
và kho vận quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau
khi báo cáo và được Bộ trưởng Bộ Công an đồng ý;
c) Thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Sau khi có quyết định điều
động, Công an các đơn vị, địa phương phải tiến hành bàn giao vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sử dụng, thông báo đăng ký khai báo;
lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu,
nước sản xuất, thiết bị, phụ kiện của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ và giấy phép sử dụng, thông báo đăng ký khai báo kèm theo; biên bản lập
thành 02 bản, có xác nhận của lãnh đạo đơn vị bên giao, bên nhận.
3. Kết thúc thời gian điều
động theo quyết định, Công an các đơn vị, địa phương phải tiến hành bàn giao vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sử dụng, thông báo đăng
ký khai báo; lập biên bản bàn giao theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
14. Sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Người chỉ huy và người
trực tiếp sử dụng vật liệu nổ quân dụng trong Công an nhân dân phải được đào
tạo, huấn luyện về sử dụng vật liệu nổ quân dụng và được cấp có thẩm quyền cho
phép sử dụng.
2. Các trường hợp sử dụng
vật liệu nổ quân dụng, bao gồm:
a) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
b) Huấn luyện, diễn tập, hội
thi, hội thao;
c) Xử lý các tình huống khẩn
cấp, khắc phục sự cố thiên tai.
3. Chỉ sử dụng vật liệu nổ
quân dụng được trang bị, còn niên hạn sử dụng; khi sử dụng vật liệu nổ quân
dụng phải bảo đảm tuyệt đối an toàn và bảo vệ môi trường; hạn chế thấp nhất
thiệt hại do việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng gây ra.
4. Vật liệu nổ quân dụng sau
khi sử dụng phải được kiểm tra bảo đảm an ninh, an toàn; không sử dụng hết phải
thu hồi, quản lý, bảo quản hoặc tiêu hủy theo quy định.
Mục
2. TRANG BỊ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CHO ĐỐI TƯỢNG KHÁC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
BỘ CÔNG AN
Điều 15.
Đối tượng, loại vũ khí trang bị
1. Lực lượng Cơ yếu không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được trang bị vũ khí quân dụng, bao
gồm: Súng ngắn, đạn sử dụng cho loại súng này; vũ
khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Cục Kiểm
lâm, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, Chi cục Kiểm lâm vùng, Hạt Kiểm
lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm
lâm rừng phòng hộ, Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng, Trạm Kiểm lâm được trang bị vũ khí quân dụng, bao
gồm: Súng ngắn, súng tiểu liên, đạn sử dụng cho các loại súng này; vũ khí quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Cục Kiểm
ngư, Chi cục Kiểm ngư Vùng, Trạm Kiểm ngư, Đội tàu Kiểm ngư,
Chi cục Kiểm ngư hoặc phòng Kiểm ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn được trang bị vũ khí quân dụng, bao gồm: Súng ngắn, súng tiểu liên,
đạn sử dụng cho các loại súng này; vũ khí quy định tại điểm c khoản
1 Điều 6 Thông tư này. Riêng Đội tàu Kiểm ngư được trang bị thêm súng trung
liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5mm và đạn sử dụng cho các loại
súng này.
4. Lực lượng An ninh hàng không
được trang bị vũ khí quân dụng, bao gồm: Súng ngắn, đạn sử dụng cho loại súng này;
vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư
này.
5. Hải quan cửa khẩu; lực lượng
chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan; lực lượng phòng, chống tội
phạm về ma túy của Hải quan được trang bị vũ khí quân dụng, bao gồm: Súng ngắn,
súng tiểu liên, đạn sử dụng cho các loại súng này; vũ khí quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
6. Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao được trang bị vũ khí quân dụng, bao gồm: Súng ngắn và đạn
sử dụng cho loại súng này.
7. Trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh; câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong
luyện tập, thi đấu thể thao được trang bị vũ khí thể
thao.
Điều 16.
Đối tượng, loại công cụ hỗ trợ trang bị
1. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 15 Thông tư này và cơ sở cai nghiện ma
túy được trang bị công cụ hỗ trợ.
2. Lực lượng
Cơ yếu không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; cơ quan điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cơ quan thi hành án dân sự các cấp; Đội
kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường; lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;
lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản được
trang bị công cụ hỗ trợ, trừ động vật nghiệp vụ.
3. Lực lượng bảo vệ cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị
công cụ hỗ trợ, bao gồm: Dùi cui điện, dùi cui kim loại, dùi cui cao su, áo
giáp, găng tay bắt dao;
Trường hợp, khi thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ tại cơ quan nhà nước; mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh
tế, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội; trên tàu hỏa; ngân hàng;
bệnh viện; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vàng, đá quý, ngoại hối, tiền Việt Nam thì căn cứ tính chất, yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trang bị phương
tiện xịt hơi cay; súng bắn điện; súng bắn đạn nổ, cao su, hơi cay và đạn sử
dụng cho các loại súng này;
Trường hợp, thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ tại vườn thú; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; khu bảo tồn
loài, sinh cảnh thì căn cứ tính chất, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
chăm sóc, bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trang bị súng bắn
chất gây mê và đạn sử dụng cho loại súng này.
4. Lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị công cụ hỗ trợ, bao gồm: Dùi cui kim
loại, dùi cui cao su, áo giáp chống đâm, găng tay bắt dao.
5. Lực lượng bảo vệ câu lạc bộ,
cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động được trang
bị công cụ hỗ trợ, bao gồm: Dùi cui kim loại, dùi cui cao su.
Chương
III
PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN
DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ SAU KHI THU HỒI CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG AN
Điều
17. Phân loại, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Cục Trang
bị và kho vận có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ trang cấp cho các đơn vị trực thuộc Bộ Công an giao nộp, trừ Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam,
cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh có
trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ trang cấp cho các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện, Công an
cấp xã giao nộp.
2. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư
lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc,
trường giáo dưỡng có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ trang cấp cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý giao nộp.
3. Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội có trách nhiệm phân loại vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này giao nộp; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công
an cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư này giao nộp.
4. Định kỳ hằng năm, các đơn vị quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải thống kê, lập danh sách, tổ chức kiểm
tra, đánh giá chất lượng, giá trị sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ thu hồi để thực hiện loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy theo quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 18 Thông tư này.
5. Vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi phải quản lý, bảo quản theo quy
định tại Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
Điều
18. Thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy đối với vũ khí quân dụng, vũ
khí thể thao, vật liệu nổ quân dụng quy định tại điểm a khoản
2, điểm a khoản 5 và khoản 8 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
2. Cục trưởng Cục Trang bị
và kho vận quyết định loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu huỷ đối với vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm c khoản
2, điểm b khoản 5 và khoản 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ của các đơn vị thuộc Bộ Công an, trừ các đơn vị quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định
loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy đối với vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản
5 và khoản 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Trình tự,
thủ tục loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân thực hiện như sau:
a) Các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện
thuộc Công an cấp tỉnh được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ định kỳ hằng năm phân cấp chất lượng và lập hồ sơ gửi về Phòng
Hậu cần để tổng hợp, báo cáo thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Công an cấp tỉnh phê
duyệt chủ trương và quyết định thành lập Hội đồng loại khỏi biên chế, thanh lý,
tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
Thành phần Hội đồng thuộc
các đơn vị Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, bao gồm: Đại diện
lãnh đạo Bộ Tư lệnh, Cục là chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo các phòng
chuyên môn và đơn vị đề nghị loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy là thành
viên Hội đồng;
Thành phần Hội đồng Công an
cấp tỉnh, bao gồm: Đại diện lãnh đạo Công an cấp tỉnh là chủ tịch Hội đồng; đại
diện lãnh đạo Phòng Hậu cần, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội và đơn vị đề nghị loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy là thành viên Hội
đồng;
b) Hội đồng loại khỏi biên
chế, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải tổ
chức đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ và báo cáo đề xuất thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định;
c) Thủ trưởng đơn vị, Giám
đốc Công an cấp tỉnh căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng, quyết định loại khỏi
biên chế, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ quy
định tại khoản 3 Điều này và tổ chức thanh lý, tiêu hủy, báo cáo về Cục Trang
bị và kho vận để loại khỏi biên chế theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công. Trường hợp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng quy định tại khoản
1 Điều này, Công an các đơn vị, địa phương phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Cục
Trang bị và kho vận tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định
loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy; sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ
Công an, Cục Trang bị và kho vận thực hiện loại khỏi biên chế và thanh lý, tiêu
hủy theo quy định;
d) Hồ sơ đề nghị loại khỏi
biên chế, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao
gồm: Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu,
ký hiệu của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đề nghị loại khỏi
biên chế, thanh lý, tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan (nếu có); trường hợp
súng quân dụng bị mờ số hoặc không có số hiệu, ký hiệu phải có kết quả giám
định số hiệu, ký hiệu, kết quả tra cứu với cơ sở dữ liệu dấu vết súng đạn của
Viện Khoa học hình sự hoặc Phòng kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh gửi kèm;
Đối với hồ sơ của Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Công an cấp tỉnh gửi về Cục Trang bị và
kho vận phải kèm theo biên bản của Hội đồng loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
đ) Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc loại khỏi biên chế, thanh lý, tiêu hủy tài
sản theo quy định, Cục nghiệp vụ, Công an cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều này
phải hạch toán giảm tài sản theo quy định và cập nhật đầy đủ thông tin vào phần
mềm quản lý tài sản công, báo cáo Cục Kế hoạch và tài chính, Cục Trang bị và
kho vận, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để theo dõi, quản
lý.
5. Trình tự, thủ tục thanh
lý, tiêu hủy vũ khí, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Công an giao nộp thực hiện như sau:
a) Sau khi thu hồi vũ khí,
công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giao nộp, Phòng Hướng dẫn
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoặc Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh báo cáo Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Giám đốc Công an
cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy vũ khí, công cụ hỗ
trợ;
b) Hội đồng thanh lý, tiêu hủy
phải tổ chức đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, công cụ hỗ trợ; đối với vũ
khí, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội hoặc Công an cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị gửi về Cục Trang bị và
kho vận tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định bổ sung vào biên chế
tài sản trong Công an nhân dân theo quy định; đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ
không còn giá trị sử dụng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định tiêu hủy theo quy định;
c) Thực hiện việc tiêu hủy
phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, bảo vệ môi trường; sau khi tiêu hủy, phải kiểm
tra hiện trường bảo đảm tất cả vũ khí, công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất
khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập biên bản,
có xác nhận của chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
Điều
19. Kinh phí bảo đảm cho việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Kinh phí phục vụ việc phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Công an để chi
cho các nội dung sau đây:
a) Xây dựng kho, nơi cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi, tiếp nhận, thu gom; mua sắm
phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu
hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Hoạt động của các lực lượng thực
hiện công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quân khí.
2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Cục Trang bị và kho vận, Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam,
cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Công an cấp tỉnh có trách
nhiệm lập dự trù kinh phí hằng năm phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý,
tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ của đơn vị, địa phương mình gửi Cục Kế hoạch và tài chính thẩm định, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Chương
IV
HUẤN LUYỆN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT NGHIỆP VỤ
Điều
20. Huấn luyện động vật nghiệp vụ
1. Việc huấn luyện động vật
nghiệp vụ do đơn vị chức năng của Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Công an giao
nhiệm vụ thực hiện.
2. Đơn vị huấn luyện động
vật nghiệp vụ phải có cán bộ chuyên trách, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện và nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ, cụ thể:
a) Cán bộ huấn luyện động
vật nghiệp vụ phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện, sử
dụng động vật nghiệp vụ trong Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ làm công tác quản lý, huấn luyện động vật nghiệp vụ;
b) Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc nuôi dưỡng, huấn luyện động vật nghiệp
vụ phải bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Đơn vị huấn luyện động
vật nghiệp vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng có liên
quan biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ phù hợp với
mục đích huấn luyện theo từng chuyên khoa nghiệp vụ.
3. Sau khi kết thúc huấn
luyện động vật nghiệp vụ, đơn vị huấn luyện thực hiện cấp giấy chứng nhận theo
quy định.
Điều
21. Quản lý động vật nghiệp vụ
1. Cơ quan có thẩm quyền
huấn luyện động vật nghiệp vụ phải lập hồ sơ quản lý, theo dõi động vật nghiệp
vụ, bao gồm:
a) Hệ phả;
b) Sổ theo dõi quá trình
huấn luyện và kết quả sử dụng;
c) Sổ khám chữa bệnh;
d) Giấy chứng nhận động vật
nghiệp vụ;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Sau khi được cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép trang bị thì cơ quan huấn luyện động
vật nghiệp vụ có trách nhiệm bàn giao động vật nghiệp vụ và hồ sơ quản lý động
vật nghiệp vụ cho đơn vị, cơ quan, tổ chức được trang cấp hoặc trang bị động
vật nghiệp vụ để quản lý, sử dụng theo quy định.
3. Sau khi được trang cấp
hoặc trang bị động vật nghiệp vụ, đơn vị, cơ quan, tổ chức phải làm thủ tục
đăng ký khai báo với cơ quan có thẩm quyền để cấp thông báo đăng ký khai báo
theo quy định; trong quá trình nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng động vật nghiệp
vụ phải bổ sung các tài liệu có liên quan vào hồ sơ quản lý, theo dõi.
Điều
22. Sử dụng động vật nghiệp vụ
1. Người sử dụng động vật
nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ theo quy định tại khoản
1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và
được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hỗ trợ tuần tra kiểm
soát, canh gác, bảo vệ mục tiêu; chống gây rối trật tự công cộng, biểu tình,
bạo loạn, khủng bố; bảo vệ phiên tòa, thi hành án, tìm xác người, vật chứng;
truy tìm dấu vết mùi hơi người; phát hiện các chất ma túy, vật liệu nổ;
b) Hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn
và phục vụ các hoạt động nghiệp vụ khác;
c) Hỗ trợ phát hiện, ngăn
chặn, truy lùng, bắt giữ, dẫn giải người phạm tội, can phạm, phạm nhân;
d) Thực hiện các nghi thức,
tham gia diễu binh, duyệt binh.
2. Người sử dụng động vật
nghiệp vụ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi sử dụng động vật nghiệp
vụ đã tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp sử dụng động vật
nghiệp vụ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá
yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng động vật nghiệp vụ để
xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
V
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VŨ KHÍ,
VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 23. Xây dựng Cơ sở
dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ
liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng,
quản lý tập trung, thống nhất tại Bộ Công an và kết nối đồng bộ đến Công an các
đơn vị, địa phương.
2. Xây dựng
Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, bao
gồm các hoạt động sau đây:
a) Bố trí
nơi lắp đặt máy móc, thiết bị công nghệ thông tin;
b) Đầu tư
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu, bao gồm hệ thống máy
chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, sao lưu dự phòng, thiết
bị ngoại vi, phần mềm hệ thống và các thiết bị hỗ trợ khác;
c) Xây dựng
phân hệ quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trong
cơ sở dữ liệu dùng chung của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
d) Chuẩn
hóa và cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
đ) Vận
hành, hiệu chỉnh Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ;
e) Bảo đảm
an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ.
Điều
24. Quản lý Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ
1. Xây dựng quy trình nghiệp
vụ thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Quản lý hệ thống phần mềm
Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quản lý, lưu trữ Cơ sở dữ
liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bảo đảm an toàn
về thông tin, dữ liệu trên đường truyền.
4. Phân quyền và quản lý tài
khoản đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Bảo đảm kinh phí duy trì
và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ.
7. Hướng dẫn kiểm tra, giám
sát việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Tổng hợp, báo cáo tình
hình, kết quả công tác quản lý, cập nhập, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều
25. Bảo đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Sử dụng kênh mã hóa và
xác thực người dùng cho các hoạt động sau: Đăng nhập quản trị hệ thống, đăng
nhập vào các ứng dụng, thao tác trên các chức năng hệ thống của Cơ sở dữ liệu
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Mã hóa và bảo mật đường
truyền, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Áp dụng các biện pháp bảo
đảm tính xác thực và bảo vệ an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Thực hiện lưu vết trong
việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ quản lý, giám sát hệ
thống.
5. Thiết lập, duy trì hệ
thống dự phòng và sao lưu dữ liệu vào hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn
định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác.
Điều
26. Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
Quản lý tài khoản quản trị
Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ do cán
bộ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội được giao nhiệm vụ
và thực hiện chức năng quản trị sau đây:
1. Cấp, thu hồi tài khoản và
mật khẩu cho người dùng để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Phân quyền các chức năng
của cơ sở dữ liệu cho người dùng, nhóm người dùng.
3. Tìm kiếm và xem thông tin
các thao tác đã được thực hiện trên cơ sở dữ liệu của các tài khoản.
Điều 27. Cập nhật, tra cứu Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cập nhật cơ sở dữ liệu là
việc thực hiện cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp giấy phép, thông báo đăng ký
khai báo, chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ đã cấp vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ, cụ thể:
a) Trước khi chuyển đổi dữ
liệu, cán bộ được giao phải kiểm tra, thống kê, lên danh sách cụ thể các trường
thông tin trong mục chuyển đổi dữ liệu của cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có
thẩm quyền duyệt;
b) Trình lãnh đạo có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Thực hiện việc cập nhật
dữ liệu vào hệ thống phần mềm.
2. Cập nhật dữ liệu tiếp
nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ
thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị và giấy
phép, thông báo đăng ký khai báo phải tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu với các quy
định của pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiến hành phân loại
và cập nhật thông tin, in biên bản bàn giao, trình lãnh đạo có thẩm quyền
duyệt, ký;
b) Đối với các trường hợp
thu gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này;
c) Đối với các trường hợp
thu gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại cơ quan, đơn vị khác thì cơ
quan, đơn vị tiếp nhận lập báo cáo và kèm theo biên bản gửi về Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh để
thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
3. Các Cục nghiệp vụ trực
thuộc Bộ, đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh có liên quan đến vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được cập nhật, khai thác dữ liệu về
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trong cơ sở dữ liệu.
4. Tra cứu thông tin
a) Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội được phép tra cứu thông tin đối với dữ liệu về vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc;
b) Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh được phép
tra cứu thông tin đối với dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ trong phạm vi quản lý của đơn vị. Trường hợp tra cứu thông tin
ngoài phạm vi quản lý thì phải có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội tra cứu;
c) Cục Trang bị và kho vận
được tra cứu thông tin dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
trong Công an nhân dân; Viện Khoa học hình sự, Phòng kỹ thuật hình sự Công an
cấp tỉnh được tra cứu thông tin từ Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác giám định kỹ thuật hình sự;
d) Cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tra cứu phải có văn bản đề nghị
và được Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp
tỉnh phê duyệt; trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu
cầu, cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện và báo cáo kết quả tra cứu trả lời cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị.
Điều 28. Sao lưu, phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ
liệu về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được sao lưu thường
xuyên và được lưu trữ, quản lý tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội. Việc sao lưu phải được bảo vệ an toàn, kiểm tra định kỳ.
2. Phục hồi
Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ sẽ được
thực hiện khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, truy cập trái phép hoặc có sự
cố xảy ra làm hỏng dữ liệu đang hoạt động.
3. Các
thiết bị lưu trữ dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ bị lỗi, hư hỏng, khi giao cho tổ chức, cá nhân bảo hành, sửa chữa phải có
cán bộ chuyên môn giám sát và được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội; khi thay thế thiết bị lưu trữ phải giữ lại
thiết bị cũ để quản lý.
Điều
29. Duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội thực hiện việc duy trì Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và môi trường cho việc cài đặt, vận hành Cơ sở dữ liệu về vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Thường xuyên bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoạt động liên tục;
d) Thiết lập và duy trì hệ thống
dự phòng, sao lưu dữ liệu, phục hồi dữ liệu để bảo đảm hoạt động ổn định, liên
tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác;
đ) Thực hiện hoạt động giám
sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội thực hiện rà soát, đề xuất phương án đầu tư mở rộng,
duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ
TRỢ VÀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, BÁO CÁO
Điều 30. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội
1. Tham mưu cấp có thẩm
quyền xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo, tổ chức tập huấn, huấn
luyện về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong
Công an nhân dân.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ; phòng ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi
phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Xây
dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. Hằng năm, lập dự toán kinh phí đầu tư mở rộng,
duy trì, nâng cấp và phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
5. Tổ chức
thực hiện việc thu hồi, phân loại vũ khí, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được phép trang bị, sử dụng ngoài ngành Công an; cấp các loại giấy
phép và thông báo đăng ký khai báo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo
thẩm quyền; tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện và cấp chứng
nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an.
6. Quản lý các cơ sở nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức thực hiện kiểm tra
công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu,
trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
8. Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ; thực hiện hợp tác quốc tế
về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
9. Tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy
định.
Điều
31. Trách nhiệm của Cục Trang bị và kho vận
1. Xây dựng tiêu chuẩn, định
mức trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn
vị, địa phương; tính lượng dự trữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ để tại kho của Bộ Công an.
2. Lập kế hoạch và thực hiện
trang cấp, điều chuyển, điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
trong Công an nhân dân theo quy định.
3. Đặt hàng, nhập khẩu các
loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ để trang cấp trong Công an
nhân dân theo thẩm quyền.
4. Phối hợp huấn luyện về
công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong
Công an nhân dân.
5. Tổ chức thực hiện kiểm
tra công tác bảo quản, đánh giá chất lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ trang cấp cho Công an các đơn vị, địa phương theo thẩm quyền.
Điều
32. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an
1. Lập kế
hoạch trang cấp, tổ chức tiếp nhận, cấp phát, điều chuyển, điều động vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổng hợp
báo cáo về công tác trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 33.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tham mưu với Ủy ban nhân
dân cùng cấp ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Chỉ đạo Phòng Hậu cần và
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp
tỉnh thu hồi, phân loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ của các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện,
Công an cấp xã được trang cấp giao nộp hoặc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý được trang bị giao nộp.
4. Chỉ đạo
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp
tỉnh thực hiện cấp giấy phép, thông báo đăng ký khai báo vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, Công an cấp
huyện, Công an cấp xã được trang cấp và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý; tổ chức tập huấn, huấn luyện và cấp chứng nhận,
chứng chỉ quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối
với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
5. Lập kế
hoạch trang cấp, điều chuyển, điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
6. Tổ chức cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
7. Phòng
ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Kiểm
tra, đánh giá chất lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ để báo
cáo cấp có thẩm quyền thanh lý, tiêu hủy theo quy định.
9. Chỉ đạo Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện kiểm tra công tác quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
10. Tổng hợp,
báo cáo về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ theo quy định.
Điều
34. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp được trang cấp,
trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thực hiện
việc quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định.
2. Định kỳ hàng năm kiểm
tra, đánh giá vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị;
trường hợp không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng
sử dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ
được trang cấp, trang bị phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử
dụng hoặc thông báo đăng ký khai báo theo quy định; giấy phép, thông báo đăng
ký khai báo hoặc chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải báo cáo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền cấp.
4. Chỉ được giao sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
5. Phân công người có đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
6. Bố trí kho, nơi cất giữ
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định.
7. Phối hợp với cơ quan Công
an có thẩm quyền tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện về công tác quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
8. Tổng hợp, báo cáo về công
tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
Điều 35. Chế độ thống kê, báo cáo
1. Định kỳ 01 năm, các Cục nghiệp
vụ, Công an cấp tỉnh báo cáo thống kê vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ được trang bị, sử dụng theo Mẫu VC32 và Mẫu VC35 ban hành kèm theo tại
Thông tư số 77/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về biểu mẫu và trình tự cấp giấy phép, thông báo đăng ký khai báo,
chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ; thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ (viết gọn là Thông tư số 77/2024/TT-BCA)
gửi về Cục Trang bị và kho vận và Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.
2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Công
an cấp xã báo cáo Công an cấp huyện; các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện báo
cáo Công an cấp tỉnh; các Cục nghiệp vụ, Công an cấp tỉnh báo cáo Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử
dụng và tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo Mẫu VC33
ban hành kèm theo Thông tư số 77/2024/TT-BCA để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ
Công an.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an báo cáo về
tình hình, kết quả sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và trang bị, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo Mẫu VC36 ban hành kèm theo Thông tư số 77/2024/TT-BCA
gửi về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội theo thẩm quyền.
4. Khi xảy ra các vụ việc
nghiêm trọng, phức tạp về an ninh, trật tự liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và
trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải báo cáo ngay bằng
văn bản về cơ quan có thẩm quyền quản lý.
5. Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình
hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ báo
cáo lãnh đạo Bộ Công an theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Các Thông tư sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ;
b) Thông tư số 17/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ;
c) Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ.
Điều 37. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội) để kịp thời hướng dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
PHỤ
LỤC 1
DANH
MỤC VŨ KHÍ QUÂN DỤNG
(SÚNG BẮN ĐẠN GHÉM, SÚNG NÉN KHÍ, SÚNG NÉN HƠI
VÀ ĐẠN SỬ DỤNG CHO CÁC LOẠI SÚNG NÀY)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Công an)
I. SÚNG BẮN ĐẠN GHÉM
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Súng bắn đạn ghém không tự động
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng bằng kim loại, có nhiều kích cỡ khác nhau (súng có một hoặc
nhiều nòng); bộ phận phát hỏa.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng; để
bắn viên đạn tiếp theo phải thực hiện thao tác bằng tay.
|
|
2
|
Súng bắn đạn ghém bán tự động
|
- Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Thân súng, nòng súng bằng kim loại, có nhiều kích cỡ
khác nhau (súng có một hoặc nhiều nòng); hộp tiếp đạn; bộ phận phát hỏa.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng; súng
tự động đẩy vỏ đạn và nạp viên đạn mới vào buồng đạn; để bắn viên đạn tiếp
theo phải nhả tay cò và bóp cò.
|
|
3
|
Súng bắn đạn ghém tự động
|
- Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Thân súng, nòng súng bằng kim loại, có nhiều kích cỡ
khác nhau (súng có một hoặc nhiều nòng); hộp tiếp đạn; bộ phận phát hỏa.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng; súng
tự động đẩy vỏ đạn, nạp viên đạn mới vào buồng đạn và tự động bắn, không phải
nhả tay cò.
|
|
4
|
Đạn sử dụng cho các loại súng bắn
đạn ghém
|
- Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Vỏ đạn bằng kim loại hoặc vật liệu khác, thuốc phóng,
hạt nổ (hạt lửa), đầu đạn.
- Nguyên lý hoạt động: Khi hạt nổ (hạt lửa)
bị kim hỏa tác động gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
II. SÚNG NÉN KHÍ, NÉN HƠI
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, nguyên
lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Súng nén hơi, súng nén khí sử
dụng bình nén hơi, nén khí
|
- Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Thân súng, nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu
khác, có nhiều kích cỡ khác nhau; bình nén khí, nén hơi; bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, hơi, khí
nén được giải phóng một phần thông qua hệ thống van xả, tạo áp lực đẩy đạn ra
khỏi nòng súng.
|
|
2
|
Súng nén hơi sử dụng lực đẩy của
pít tông lò xo nén
|
- Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Thân súng, nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu
khác, có nhiều kích cỡ khác nhau; bộ phận cò, bộ phận nén hơi bằng pít tông,
lò xo.
- Nguyên lý hoạt động: Sử dụng lực đẩy pít
tông nén lò xo lại, hơi được nạp vào buồng chứa; khi bóp cò, lò xo được giải
phóng đẩy pít tông nén hơi ở buồng chứa, tạo áp lực đẩy đạn ra khỏi nòng
súng.
|
|
3
|
Đạn sử dụng cho các loại súng nén
hơi, nén khí
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Đạn có nhiều hình dạng, kích cỡ khác nhau (hình trụ,
nấm, tròn…); bằng kim loại hoặc vật liệu khác.
|
|
PHỤ
LỤC 2
DANH
MỤC VŨ KHÍ THỂ THAO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
I. CÁC LOẠI SÚNG THỂ THAO
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Súng trường hơi
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Súng sử
dụng bình nén hơi, nén khí hoặc sử dụng lực đẩy của pít tông, lò xo nén; thân
súng; nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác, có chiều dài từ 45cm
trở lên, cỡ nòng 4,5mm; bộ phận cò; bộ phận điều áp, bình nén hơi, nén khí
hoặc hệ thống pít tông, lò xo.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, khí, hơi
nén được giải phóng một phần thông qua hệ thống van điều áp hoặc sử dụng lực
đẩy của pít tông lò xo nén để tạo áp lực đẩy đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
2
|
Súng trường bắn đạn nổ
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng; nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác, có chiều dài từ 45cm
trở lên, cỡ nòng 5,6mm; kim hoả; bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
3
|
Súng ngắn hơi
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Súng sử
dụng bình nén hơi, nén khí; thân súng; nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật
liệu khác, có chiều dài dưới 45cm, cỡ nòng 4,5mm; bộ phận điều áp, bình nén
hơi, nén khí; bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, khí, hơi
nén được giải phóng một phần thông qua hệ thống van điều áp tạo áp lực đẩy
đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
4
|
Súng ngắn bắn đạn nổ
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng; nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác, có chiều dài dưới 45cm,
cỡ nòng 5,6mm; kim hỏa; bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
5
|
Súng bắn đĩa bay
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng; nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác, có hai nòng chồng lên
nhau, chiều dài từ 70cm trở lên, cỡ nòng 12mm; kim hỏa; bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hoả
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
6
|
Súng bắn đạn sơn
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Thân súng; nòng súng làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác, chiều dài
nòng và cỡ nòng có nhiều kích cỡ khác nhau; bộ phận điều áp, bình nén hơi,
nén khí; bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp
cò, khí, hơi nén được giải phóng một phần thông qua hệ thống van điều áp tạo
áp lực đẩy đạn ra khỏi nòng súng.
|
|
7
|
Đạn sử dụng cho các loại súng thể
thao
|
- Đạn chì: Có hình nấm.
- Đạn nổ: Vỏ đạn bằng kim loại hoặc vật liệu
khác, hạt nổ, thuốc phóng; đầu đạn (nếu có).
- Đạn sơn: Đạn viên nang hình tròn, có nhiều
màu sắc khác nhau, vỏ nhựa mỏng, bên trong viên đạn chứa chất bột hoặc chất
lỏng và thuốc nhuộm.
- Đạn bắn đĩa bay: Vỏ đạn bằng kim loại hoặc
vật liệu khác, hạt nổ, thuốc phóng; đầu đạn có chứa các mảnh đạn nhỏ bằng chì
hoặc kim loại.
|
|
2. VŨ KHÍ THỂ THAO KHÁC: Các loại vũ khí thô sơ
quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này được trang bị, sử dụng để luyện tập, thi
đấu thể thao.
PHỤ
LỤC 3
DANH
MỤC VŨ KHÍ THÔ SƠ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Công an)
1. Kiếm
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Kiếm
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, lưỡi kiếm; lưỡi bằng kim loại, có một hoặc nhiều cạnh
sắc, nhọn, chiều rộng từ 2cm trở lên, chiều dài từ 30cm trở lên.
|
|
2. Giáo
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Giáo
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, mũi
giáo; mũi bằng kim loại, nhiều cạnh, nhọn, một đầu gắn vào tay cầm.
|
|
3. Mác
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Mác
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, lưỡi
mác; lưỡi bằng kim loại, nhọn, nhiều cạnh, lưỡi có gắn móc, một đầu gắn vào
tay cầm.
|
|
4. Thương
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
|
Thương
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, mũi
thương; mũi bằng kim loại, nhọn, một đầu gắn vào tay cầm.
|
|
|
|
5. Dao găm
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Dao găm
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, lưỡi
dao; lưỡi bằng kim loại, nhọn, có một hoặc nhiều cạnh sắc.
|
|
6. Lưỡi lê
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Lưỡi lê
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Có tay cầm hoặc
không có tay cầm, lưỡi lê; lưỡi bằng kim loại, đầu nhọn, sắc hoặc sắc nhọn; lưỡi lê
có thể gắn được trên nòng súng.
|
|
7. Đao
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Đao
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, lưỡi đao; lưỡi bằng kim loại, có một cạnh sắc, mũi
nhọn, chiều rộng từ 4cm trở lên.
|
|
8. Mã tấu
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Mã tấu
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm, lưỡi mã tấu; lưỡi bằng kim loại, chiều
dài từ 30cm trở lên,
chiều rộng từ 4cm trở lên, có một lưỡi sắc.
|
|
9. Côn
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Côn
|
Cấu tạo, đặc
điểm cơ bản, bao gồm: Thân, khớp nối; có hai hoặc nhiều khúc, thường có hình
trụ, tổng chiều dài từ 20cm trở lên.
|
|
10. Quả đấm
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Quả đấm
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Các
vòng tròn làm bằng kim loại, vừa ngón tay, thường có bộ phận đệm vào lòng bàn
tay hoặc gắn thêm mấu để tăng khả năng sát thương.
|
|
11. Quả chùy
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Quả chùy
|
Cấu tạo, đặc điểm
cơ bản, bao gồm: Thân chùy, đầu chùy bằng kim loại hoặc chất liệu
khác; có nhiều hình dạng khác nhau, thường có cạnh sắc hoặc dạng quả cầu gai,
được gắn cố định với thân hoặc được kết nối với thân bằng dây hoặc xích, có
một hoặc nhiều đầu.
|
|
12. Cung
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Cung
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm:
Cánh, dây; độ dài cánh cung từ 40cm trở lên; có một hoặc nhiều dây; chất liệu
là hợp kim, kim loại hoặc gỗ; sử dụng mũi tên để bắn.
|
|
13. Nỏ
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Nỏ
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm:
báng (thân) nỏ, cánh nỏ, lẫy nỏ, dây nỏ; cánh nỏ nằm ngang, báng nỏ có rãnh;
thân và cánh nỏ có nhiều kích thước khác nhau.
|
|
2
|
Nỏ (Ná)
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm:
Thân, cò, dây, mũi tên, bi bắn; ná có nhiều kích thước khác nhau.
|
|
14. Phi tiêu
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Phi tiêu
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Có
một hoặc nhiều cạnh sắc, nhọn, có nhiều hình dạng khác nhau. Sử dụng phóng
đến mục tiêu bằng lực của tay.
|
|
PHỤ
LỤC 4
DANH
MỤC CÔNG CỤ HỖ TRỢ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
1. Súng công cụ hỗ trợ
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, đánh
dấu
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng bằng kim loại hoặc vật liệu khác, có nhiều kích cỡ khác nhau,
bộ phận phát hỏa.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn, hơi cay ra khỏi nòng
súng hoặc phát ra tiếng nổ.
|
|
2
|
Súng pháo hiệu, hiệu lệnh (súng bắn đạn tín
hiệu)
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng bằng kim loại hoặc vật liệu khác, có nhiều kích cỡ khác nhau,
bộ phận phát hỏa.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng đẩy đầu đạn hoặc phát ra tiếng nổ.
|
|
3
|
Súng phóng dây mồi
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng, bộ phận cò, bình khí nén hoặc liều phóng.
- Nguyên lý hoạt động:
+ Súng sử dụng bình khí nén, khi bóp cò, hơi,
khí nén được giải phóng từ bình khí thông qua hệ thống van xả, tạo áp lực đẩy
đầu phóng dây mồi ra khỏi nòng súng.
+ Súng sử dụng liều phóng, khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ làm cháy thuốc phóng, tạo áp suất đẩy đầu phóng dây mồi
ra khỏi nòng súng.
|
|
4
|
Súng bắn điện
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, cò, pin hoặc ắc quy, mạch dao động, mạch khuếch đại, mũi phóng điện.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, điện cực
hai đầu cao áp kích nổ cơ cấu của đạn để phóng ra dây kim loại có đầu nhọn.
Súng có chức năng của dùi cui điện khi gắn gậy nối dài. Trường hợp không sử dụng đạn điện, khi bóp cò, tia lửa điện
phóng ra từ hai cực đầu cao áp.
|
|
5
|
Súng bắn lưới, phóng quả nổ
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng có nhiều kích cỡ khác nhau, bộ phận phát hỏa; đầu nòng có cụm
lưới hoặc phễu chứa quả nổ.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, kim hỏa
tác động vào hạt nổ làm cháy thuốc phóng tạo áp suất đẩy lưới ra khỏi cụm
lưới hoặc quả nổ ra khỏi phễu.
|
|
6
|
Súng bắn hơi ngạt, hơi cay, chất
độc
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng có nhiều kích cỡ khác nhau, bộ phận cò.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, búa đập
tác động vào van bình chứa hơi cay, hơi ngạt hoặc chất độc để phun ra.
|
|
7
|
Súng bắn gây mê, chất độc
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, nòng súng có nhiều kích cỡ khác nhau, bộ phận cò, bình khí nén.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, hơi, khí
nén được giải phóng một phần từ bình khí nén thông qua hệ thống van xả, tạo
áp lực đẩy đầu đạn chứa chất gây mê, chất độc ra khỏi nòng súng.
|
|
8
|
Súng bắn từ trường, laze
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân
súng, có nòng súng hoặc không có nòng súng, bộ phận cò, bộ phận điện tạo ra
từ trường, laze.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bóp cò, từ trường
đẩy viên đạn hoặc tia laze ra khỏi nòng súng.
|
|
9
|
Đạn sử dụng cho súng công cụ hỗ
trợ
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản của đạn cao su,
đạn cay, đạn nổ, đạn pháo hiệu, đạn đánh dấu, bao gồm: Vỏ đạn, hạt nổ, thuốc
phóng; đạn cao su có đầu đạn bằng cao su; đạn đánh dấu có đầu đạn bằng nhựa
bên trong có chất đánh dấu; đạn nổ, đạn pháo hiệu, đạn cay không có đầu đạn.
- Đạn điện: Vỏ đạn, bên trong có 02 cực điện.
- Đạn lưới, đạn gây mê: Đầu đạn là cụm lưới,
ống phóng chứa thuốc gây mê.
|
|
2. Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc,
chất gây mê, gây ngứa
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Bình xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất
gây mê, chất gây ngứa
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Bình
chứa hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê hoặc chất gây ngứa; bộ phận xả.
- Nguyên lý hoạt động: Rút chốt hoặc mở bộ
phận giữ van bình và bóp hoặc bấm van để xả hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất
gây mê hoặc chất gây ngứa.
|
|
3. Lựu đạn khói, cay, quả nổ
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Lựu đạn khói, cay, quả nổ
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Vỏ, kíp nổ hoặc dây cháy chậm, bộ phận nổ, tấm đẩy, phần tử khói, cay
hoặc nổ.
- Nguyên lý hoạt động:
+ Đối với loại có kíp nổ, khi rút
chốt, kíp nổ tác động vào hạt nổ gây cháy thuốc phóng tạo tia lửa đốt cháy phần
tử khói, cay hoặc nổ.
+ Đối với loại sử dụng dây cháy
chậm, khi sử dụng nguồn lửa đốt dây cháy chậm làm cháy thuốc phóng tạo tia
lửa đốt cháy phần tử khói, cay hoặc nổ.
|
|
4. Dùi cui điện, kim loại, cao su
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Dùi cui điện
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm,
thân, pin, mạch dao động, mạch khuyếch đại, bộ phận phóng điện; có thể
có chức năng còi, đèn pin chiếu sáng.
- Nguyên lý hoạt động: Khi bấm
công tắc, điện phát ra xung quanh bộ phận phóng điện trên thân dùi cui hoặc ở
đầu dùi cui.
|
|
2
|
Dùi cui kim loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm
(có nút bấm hoặc không có nút bấm), thân bằng kim loại hoặc hợp kim cứng. Đối
với dùi cui có nút bấm, khi bấm bộ phận lò xo đẩy thân dùi cui dài
ra.
|
|
3
|
Dùi cui cao su
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm,
thân bằng cao su hoặc hợp chất khác.
|
|
5. Khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Khóa số tám (khóa ngón, khóa còng chân, tay,
gậy khóa)
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân, bộ
phận khóa, liên kết với nhau bằng các loại đinh thép (bằng dây, xích, liền
tấm hoặc gậy).
- Nguyên lý hoạt động: Khi khóa, bộ phận khóa
liên kết với nhau, chỉ mở được khi dùng chìa khóa.
|
|
2
|
Bàn chông
|
Cấu tạo, đặc điểm
cơ bản, bao gồm: Thân, trên thân có một dải gắn đinh nhọn, dạng thanh xếp
hoặc dạng bàn.
|
|
3
|
Dây đinh gai
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Thân, dây
đinh gai.
|
|
6. Áo giáp
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Áo giáp (chống đạn hoặc chống đâm)
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Làm bằng
vải hoặc vật liệu khác, bên trong (mặt trước, mặt sau) được làm bằng vật liệu
có khả năng chống đạn hoặc chống đâm (thép, carbon, kevlar hoặc các vật liệu
khác có tính năng tương đương).
|
|
7. Găng tay điện, găng tay bắt dao
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Găng tay
điện
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Vỏ bằng da hoặc vải có gắn pin, tấm phóng điện, mạch dao động,
mạch khuyếch đại, bộ phận phóng điện.
- Nguyên lý hoạt động: Khi sử
dụng, bật công tắc kích hoạt làm biến đổi dòng điện có mức điện áp thấp thành
mức điện áp cao, điện phát ra trên tấm phóng điện.
|
|
2
|
Găng tay bắt
dao
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Vỏ bằng da hoặc vải, bên trong có sợi thép hoặc vật liệu khác có tác
dụng chống cắt, chống đâm.
|
|
8. Lá chắn, mũ chống đạn
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Lá chắn
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Tay cầm, tấm chắn bằng nhựa cứng hoặc các chất liệu khác. Có loại được gắn
thêm hệ thống điện gồm: Pin, mạch dao động, mạch khuyếch đại, bộ phận phóng
điện.
|
|
2
|
Mũ chống đạn
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Thân làm bằng thép hoặc hợp chất khác có tác dụng chống đạn.
|
|
9. Thiết bị áp chế bằng âm thanh
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Thiết bị áp chế bằng âm thanh
|
- Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Âm ly, bộ loa, microphone, bộ điều khiển từ xa, bộ khuếch đại âm thanh,
giá đỡ.
- Nguyên lý hoạt động: Khi kích
hoạt, thiết bị sẽ khuếch đại cường độ âm thanh tiếng nói của người sử dụng
lên ngưỡng làm chói tai người nghe.
|
|
10. Ghế thẩm vấn đối tượng đặc biệt
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản, nguyên lý hoạt động
|
Hình ảnh minh họa
|
|
Ghế thẩm vấn đối tượng đặc biệt
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao
gồm: Chân ghế, khung lưng ghế, ống đỡ đệm ghế, tay vịn ghế, khóa chân, vòng
bao ngực, khóa tay, đệm bàn để tay, khung bao gối, chi tiết bao cổ chân,
khung bao chân, đệm tựa lưng, đệm ghế ngồi, khóa vòng ngực.
|
|
11. Động vật nghiệp vụ, bao gồm: Chó, ngựa hoặc
động vật khác do các đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được phép huấn
luyện để sử dụng vào mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội.
PHỤ
LỤC 5
DANH
MỤC DAO CÓ TÍNH SÁT THƯƠNG CAO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
Stt
|
Chủng loại
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ
bản
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Dao sắc, nhọn
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm,
lưỡi dao; lưỡi sắc và nhọn, hình dạng thẳng hoặc cong, có chiều dài từ 12cm
trở lên, chiều rộng từ 2cm trở lên.
|
|
2
|
Dao sắc
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm,
lưỡi dao; lưỡi sắc không có đầu nhọn, hình dạng thẳng hoặc cong, chiều dài từ
20cm trở lên, chiều rộng từ 05cm trở lên.
|
|
3
|
Dao gấp, dao bấm
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm,
lưỡi dao; lưỡi có một hoặc nhiều cạnh sắc, nhọn, gấp hoặc bấm lại được, chiều
dài từ 07cm trở lên.
|
|
4
|
Dao tự chế hoặc hoán cải
|
Cấu tạo, đặc điểm cơ bản, bao gồm: Tay cầm,
lưỡi dao; tay cầm dài từ 30cm trở lên; lưỡi có chiều dài từ 05cm trở lên, sắc
nhọn hoặc sắc hoặc nhọn.
|
|
Thông tư 75/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
MINISTRY OF
PUBLIC SECURITY OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No. 75/2024/TT-BCA
|
Hanoi,
November 15, 2024
|
CIRCULAR ELABORATING THE LAW
ON MANAGEMENT AND USE OF WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS, AND COMBAT GEARS Pursuant to the Law on Management and Use of
Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears dated June 29, 2024; Pursuant to Decree No. 01/2018/ND-CP dated
August 6 of 2018 of the Government on functions, tasks, powers, and
organizational structures of Ministry of Public Security; At request of Director of Police Department for
Administrative Management of Social Order; The Minister of Public Security promulgates
Circular elaborating the Law on Management and Use of Weapons, Explosive
Materials, and Combat Gears. Chapter I GENERAL PROVISIONS ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. This Circular prescribes entitlement to decision
on quantity and type of weapons, combat gears permitted for transport into and
out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam; entitlement to
issuance of license pertaining to weapons, explosive materials, explosive
precursors, combat gears, notice of registered and declared combat gears; type
of combat gears to be licensed for use or registered and declared; list of
military weapons, sporting weapons, cold weapons, combat gears, and highly
lethal knives; maintenance of weapons, explosive materials, and combat gears
submitted or retrieved; procedures for combat gear registration and
declaration; provision and use of military weapons, explosive materials, and
combat gears; classification, maintenance, liquidation, and destruction of
military weapons, explosive materials, and combat gears; training, management,
and deployment of military animals; development, management, update, and
utilization of database on weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears; responsibilities in management and use of weapons, explosive materials,
combat gears and statistics and reports. 2. This Circular does not prescribe the provision,
management, and use of weapons, explosive materials, explosive precursors, and
combat gears under management of the Ministry of National Defense; management
and use of industrial explosive materials and explosive precursors under
management of the Ministry of Industry and Trade. Article 2. Regulated entities This Circular applies to agencies, organizations,
enterprises, and individuals related to management and use of weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears. Article 3. Entitlement to decision on quantity
and type of weapons, combat gears permitted for transport into and out of the
territory of the Socialist Republic of Vietnam 1. The Director of Police Department for
Administrative Management of Social Order shall decide the quantity and type of
weapons, combat gears permitted for transport into and out of the territory of
the Socialist Republic of Vietnam for sports training, competition, product
display, exhibition, quotation, or use as props in cultural and art
performances. 2. Police authorities assigned by the Minister of
Public Security to develop programs, plans for transporting weapons and combat
gears into and out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in
accordance with Point c Clause 1 and Point c Clause 2 Article 11 of the Law on
Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears must enter
into a written communication and agreement with the Police Department for
Administrative Management of Social Order before requesting the Minister of
Public Security to review and decide the quantity, type of weapons and combat
gears transported into and out of the territory of the Socialist Republic of
Vietnam. Article 4. Entitlement to issuance of license
pertaining to weapons, explosive materials, explosive precursors, combat gears,
notice of registered and declared combat gears 1. The Director of the Department for
Administrative Management of Social Order has the power to issue, re-issue
licenses relating to weapons, explosive materials, explosive precursors, and
combat gears; notice of registered and declared combat gears in respect of
agencies, organizations, and enterprises, including: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) License to procure weapons and combat gears; c) License to transport weapons and combat gears
into and out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam; d) License to export, import weapons and combat
gears; dd) License to receive weapons and combat gears; e) License to provide, use, transport, and repair
military weapons, military explosive materials, combat gears, notice of
registered and declared combat gears for professional Departments, Command,
academies, people’s public security education institutions affiliated to the
Ministry of Public Security; prisons, reformatories, compulsory education
establishments affiliated to Police Department for management of prisons,
reformatories, compulsory education establishments; g) License to provide, use, transport, repair
military weapons, military explosive materials, combat gears, notice of
registered and declared combat gears for entities under management of the
Ministry of Public Security, including: Investigating bodies of the Supreme
People’s Procuracy; airport security; essential forces not under management of
the Ministry of National Defense; border customs authority; counter-smuggling
specialized forces of customs authority; counter-narcotics forces of customs
authority; forest ranger and fisheries surveillance forces affiliated to the
Ministry of Agriculture and Rural Development; organizations and enterprises to
which certificate of satisfaction of security and order conditions is issued by
the Police Department for Administrative Management of Social Order; h) License to provide, use, transport, and repair
sporting weapons for entities affiliated to the Ministry of Public Security
permitted to engage in sports training and competition: Vietnam Shooting Federation;
Vietnam Traditional Martial Arts Federation; agencies, organizations affiliated
to the Ministry of Culture, Sports and Tourism provided with sporting weapons
for sports training and competition; l) License to transport, revised license to transport
industrial explosive materials, explosive precursors for industrial explosive
materials and explosive precursors in-transit, exported, imported. 2. Director of Police Sub-departments for
Administrative Management of Social Order, police authorities of provinces and
central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial police”) has
the power to issue, re-issue licenses related to weapons, explosive materials,
explosive precursors, combat gears; issue notice of registered and declared combat
gears for agencies, organization, and enterprises, including: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) License to provide, use, transport, and repair
military weapons, combat gears, notice of registered and declared combat gears
for forest ranger and forestry surveillance forces affiliated to the
Departments of Agriculture and Rural Development; c) License to provide, use, transport, repair, and
notice of registered, declared combat gears for entities under Points g, k, n,
o, and p Clause 1 Article 52 of the Law on Management and Use of Weapons,
Explosive Materials, and Combat Gears; specialized forest protection forces;
forces in charge of inspection in fishery sector; forces in charge of
inspection in transport sector; security forces of local agencies,
organizations, enterprises permitted to be equipped with combat gears; security
service providers to which certificate of satisfaction of security and order
conditions is issued by the Police Sub-departments for Administrative
Management of Social Order; d) License to provide, use, transport, and repair
sporting weapons for entities under Points dd, e, and g Clause 1 Article 24 of
the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat
Gears; entities affiliated to provincial police permitted to engage in sports
training and competition; dd) License to transport, revised license to
transport industrial explosive materials, explosive precursors, except for
entities under Point i Clause 1 of this Article. Where storage units are
available and license to transport shall not be issued, Directors of Police
Sub-departments for Administrative Management of Social Order of provincial
police of provinces and cities where storage units are located shall sign
registration form for reception of industrial explosive materials, explosive
precursors. Article 5. Types of combat gears for which
licenses or notice of registered, declared combat gears is issued 1. License to use shall be issued to: Tasers, guns
shooting asphyxiant gas, guns shooting poisons, tranquillizer guns, coilguns,
net guns; rope launchers; guns using plastic bullets, guns using exploding
bullets, guns using rubber bullets, tear gas, flares, tracers; stun batons,
rubber batons, metal batons; electric gloves. 2. Notice of registered and declared combat gears
shall be issued to combat gears that are not listed under Clause 1 of this
Article. Article 6. Lists of military weapons, sporting
weapons, cold weapons, combat gears, and highly lethal knives 1. Lists of military weapons, sporting weapons,
cold weapons, combat gears, and highly lethal knives are attached hereunder,
including: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) Appendix 2: List of sporting weapons under Point
a Clause 5 Article 2 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive
Materials, and Combat Gears; c) Appendix 3: List of cold weapons under Point a
Clause 4 Article 2 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive
Materials, and Combat Gears; d) Appendix 4: List of combat gears under Point a
and Point b Clause 11 Article 2 of the Law on Management and Use of Weapons,
Explosive Materials, and Combat Gears; dd) Appendix 5: List of highly lethal knives under
Clause 6 Article 2 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive
Materials, and Combat Gears. 2. Depending on state management demands from time
to time, the Police Department for Administrative Management of Social Order is
responsible for cooperating with relevant entities in studying, reviewing, and
requesting the Minister of Public Security to review, decide amendment to the
lists of military weapons, sporting weapons, cold weapons, combat gears, and
highly lethal knives; The Police Department for Administrative Management
of Social Order shall report the import of sporting weapons, cold weapons, and
combat gears not mentioned under Clause 1 of this Article to the Minister of
Public Security. Article 7. Maintenance of submitted and retrieved
weapons, explosive materials, and combat gears 1. Police authority shall, upon receiving submitted
heavy weapons, bombs, mines, grenades, flash bangs, torpedoes, naval mines,
explosive materials, warheads, and artillery shells, transfer to military
authority in accordance with Clause 2 Article 65 of the Law on Management and
Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears. 2. Police authority, upon retrieving or receiving
submitted weapons and combat gears other than those under Clause 1 of this
Article, have the power to: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) conduct safety inspection of weapons and combat
gears before admitting the weapons and combat gears to storage units; c) store weapons and combat gears in storage units
in a scientific manner by type, model, design characteristics; lock bolt, close
the safety, or store separately in specialized storage units in respect of
dangerous or combustible weapons, combat gears; d) keep submitted and retrieved weapons, explosive
materials, and combat gears in separate storage units from storage units of
professional weapons, military explosive materials, and combat gears; dd) produce records and logs of submitted,
retrieved weapons and combat gears; e) request officials in charge of management to
report to heads of entities to take appropriate actions if weapons, combat
gears in storage are missing or if storage units malfunction. Article 8. Procedures for registration and
declaration of combat gears 1. Application for registration and declaration of
combat gears consists of: Written application which contains name, address of
agency, organization, or enterprise, reason, quantity, model, manufacturing
country, label, number, symbol of combat gears, combat gear provision license
number; copies of invoices, storage withdrawal form or document proving
legitimate origin. Where combat gears are military animals, the application
shall also contain type, name, fur color, gender, training facility. 2. Application under Clause 1 of this Article shall
be submitted to competent police authority under Article 4 hereof via National
public service portal, information system for processing administrative
procedures of the Ministry of Public Security, or via post service; if the
application is submitted in person, the application shall also contain full
name, personal identification number of passport number of persons submitting
the application. 3. Within 7 working days from the date on which
competent police authority receives adequate application, the competent police
authority shall conduct physical inspection and issue notice of registered and
declared combat gears; in case of rejection, the competent police authority
shall respond and provide reasons for rejection in writing. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Chapter II PROVISION AND USE OF MILITARY WEAPONS, EXPLOSIVE
MATERIALS, AND COMBAT GEARS Section 1. PROVISION AND USE OF MILITARY
WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS, AND COMBAT GEARS IN PEOPLE’S PUBLIC SECURITY Article 9. Entities provided with military
weapons, explosive materials, and combat gears 1. Entities provided with
military weapons and combat gears include: a) Central departments and Commands affiliated to
the Ministry of Public Security; people’s public security academies and
education institutions; b) Provincial police; c) Prisons, detention centers, reformatories,
compulsory education establishments; Professional training and advanced
training centers of people’s public security; d) Police of districts, communes, cities affiliated
to provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as
“district police”); ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. Entities provided with
sporting weapons include: a) People’s public security academies and education
institutions; b) Sports training and competition centers of
people’s public security; c) People’s public security professional training
and advanced training centers that provide sports training and competition. 3. Entities under Points a, b, c, and d Clause 1 of
this Article shall be provided with military explosive materials. Article 10. Type and quantity of military
explosive materials and combat gears provided 1. Entities under Points a, b, c, and d Clause 1
Article 9 hereof shall be provided with: Handguns, rifles, submachine guns,
light machine guns, anti-tank guns, grenade propellers, heavy machine guns,
mortars, DKZ rifles, anti-aircraft guns, ammunitions thereof; man-portable
anti-tank rockets; attack helicopters; mines, grenades; combat gears; weapons
under Point c Clause 1 Article 6 hereof. 2. Entities under Point dd Clause 1 Article 9
hereof shall be provided with: Handguns, rifles, submachine guns and
ammunitions thereof; combat gears; weapons under Point c Clause 1 Article 6
hereof. 3. Entities under Clause 2 Article 9 hereof shall
be provided with sporting weapons. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 5. On an annual basis, police of all administrative
divisions shall estimate type and quantity of military weapons, explosive
materials, and combat gears for the following year in accordance with standards
and norms, send to Department of Equipment and Storage for consolidation, and
report to the Minister of Public Security before June 30. Article 11. Entitlement to provision of military
weapons, explosive materials, and combat gears 1. The Minister of Public Security shall decide the
provision of military weapons, explosive materials, and combat gears for
people’s public security forces. 2. The Director of Department of Equipment and
Storage shall decide the additional provision of military weapons, explosive
materials, and combat gears for police of all administrative levels upon
receiving approval of the Minister of Public Security. 3. Depending on quantity and type of military
weapons, explosive materials, and combat gears provided, heads of entities and
directors of provincial police shall decide quantity and type of military
weapons, explosive materials provided for entities under their management. 4. Where directors of provincial police wish to
provide combat gears via funding sources of local government, directors of
provincial police shall provide combat gears and conform to Article 53 of the
Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears
after reporting to the Department of Equipment and Storage for monitoring,
management, and inclusion in property issue of people’s public security. Article 12. Transfer of military weapons,
explosive materials, and combat gears 1. Entitlement to transfer of military weapons,
explosive materials, and combat gears: a) The Minister of Public Security shall decide the
transfer of military weapons, explosive materials, and combat gears between
police forces of all administrative divisions in case of emergencies, threat to
national security but not state of emergency; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. c) Heads of local police shall decide the transfer
of military weapons, explosive materials, and combat gears between entities
under their management. 2. Once decision on transfer is issued, police
forces of all administrative divisions shall transfer military weapons,
explosive materials, and combat gears; produce transfer records that contain
type, quantity, quality, model, manufacturing countries, attachments,
accessories; prepare 2 copies of said records which are verified by
transferring parties and receiving parties. 3. Police forces of all administrative divisions
shall, upon receiving transferred military weapons, explosive materials, or
combat gears, request competent police authorities to issue license to use and
notice of registration and declaration as per the law. Police forces of all
administrative divisions shall, upon transferring military weapons, explosive
materials, or combat gears, submit license to use and notice of registration
and declaration to issuing authority. Article 13. Mobilization of military weapons,
explosive materials, and combat gears 1. Entitlement to mobilization of military weapons,
explosive materials, and combat gears: a) The Minister of Public Security shall decide the
mobilization of military weapons, explosive materials, and combat gears from
Ministry of Public Security to other agencies, organizations, and entities
outside of the police forces; b) Director of Department of Equipment and Storage
shall decide the mobilization of military weapons, explosive materials, and
combat gears between police forces of all administrative divisions after
reporting to and obtaining approval from the Minister of Public Security; c) Heads of local police forces shall decide the
mobilization of military weapons, explosive materials, and combat gears between
entities under their management. 2. Once decision on mobilization is issued, police
forces of all administrative divisions shall transfer military weapons,
explosive materials, and combat gears, license to use, and notice of
registration and declaration thereof; produce records of transfer that contain
type, quantity, quality, model, manufacturing countries, attachments,
accessories of the military weapons, explosive materials, and combat gears, and
attach license to use, notice of registration and declaration; prepare 2 copies
of said records which are verified by transferring parties and receiving
parties. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 14. Use of military explosive materials 1. Commanding officers and individuals directly
using military explosive materials in people’s public security must undergo
training and advanced training regarding the use of military explosive
materials and must obtain permission for use from competent authority: 2. Cases in which military explosive materials are
used include: a) Performance of national security, social order
and safety protection duty; b) Training, drill, sports competition, drill
competition; c) Emergencies, remediation of natural disasters. 3. Only military explosive materials provided and
unexpired are allowed for use; safety and environmental protection shall be
guaranteed at all time during use of military explosive materials; damage
caused by the use of explosive materials must be kept to the minimum. 4. Used military explosive materials must be
inspected for security and safety; non-depleted military explosive materials
must be retrieved, managed, stored, or destroyed as per the law. Section 2. PROVISION OF WEAPONS AND COMBAT GEARS
FOR OTHER ENTITIES UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Essential forces that are not under management
of the Ministry of National Defense shall be provided with: Handguns,
ammunitions thereof; weapons under Point c Clause 1 Article 6 hereof. 2. Department of Forest Ranger, Sub-departments of
Forest Ranger of provinces, Sub-departments of Forest Ranger of regions, forest
ranger authorities of districts, forest ranger authorities of national park,
forest ranger authorities of special-use forest, forest ranger authorities of
protective forest, forest ranger taskforces, wildfire suppression and mobile
forest ranger forces, forest ranger outposts shall be provided with: Handguns,
submachine guns, ammunitions thereof; weapons under Point c Clause 1 Article 6
hereof. 3. Department of Fisheries Surveillance,
Sub-departments of Fisheries Surveillance of regions, fisheries surveillance
stations, fisheries surveillance ships, fisheries surveillance authorities or
fisheries surveillance departments affiliated to Departments of Agriculture and
Rural Development shall be provided with: Handguns, submachine guns,
ammunitions thereof; weapons under Point c Clause 1 Article 6 hereof. Fisheries
surveillance ships shall be additionally provided with light machine guns,
heavy machine guns, machine guns of up to 14,5 mm barrel diameter and
ammunitions thereof. 4. Airport security forces shall be provided with:
Handguns, ammunitions thereof; weapons under Point c Clause 1 Article 6 hereof.
5. Customs authorities at border checkpoints,
counter-smuggling specialized forces of customs authorities; counter-narcotics
forces of customs shall be provided with: Handguns, submachine guns,
ammunitions thereof; weapons under Point c Clause 1 Article 6 hereof. 6. Investigating bodies of the Supreme People’s
Procuracy shall be provided with: Handguns and ammunitions thereof. 7. National defense and security education
institutions; licensed sports training facilities and clubs, other agencies,
organizations, and enterprises established and licensed for operation in sports
training and competition shall be provided with sporting weapons. Article 16. Eligible entities and type of combat
gears provided 1. Entities under Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 15
hereof and personnel of narcotics rehabilitation centers shall be provided with
combat gears. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. Security forces of agencies, organizations, and
enterprises and security service providers shall be provided with: Stun batons,
metal batons, rubber batons, armors, knife gloves; For the purpose of performance of protection duty
at state authorities; politically, economically, diplomatically, science,
technology, culturally, socially important targets; on trains; at banks; at
hospitals; in economic zones, industrial parks, export-processing zones;
enterprises manufacturing, trading, using industrial explosives; enterprises,
cooperatives trading gold, jewels, foreign exchange, or Vietnamese currency;
competent authority shall consider and decide the provision of devices for
spraying tear gas; stun guns; guns firing exploding bullets, rubber bullets,
tear gas, and ammunitions thereof on the basis of nature and requirements of
protection duty; For the purpose of performance of protection duty
at zoos; scientific study and experimentation forest; natural reserve for
species and habitats, competent authority shall consider and decide the
provision of tranquilizer guns and ammunitions thereof on the basis of nature
and requirements of protection, research, care duty. 4. Security forces of facilities shall be provided
with metal batons, rubber batons, stab vets, knife gloves. 5. Security forces of clubs, sports training
facilities licensed for operation shall be provided with metal batons, rubber
batons. Chapter III CLASSIFICATION, MAINTENANCE, LIQUIDATION, AND
DESTRUCTION OF MILITARY WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS, COMBAT GEARS RETRIEVED
FROM ENTITIES UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY PREVIOUSLY
PROVIDED WITH MILITARY WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS, AND COMBAT GEARS Article 17. Classification and maintenance of
military weapons, explosive materials, and combat gears 1. Department of Equipment and Storage is
responsible for classification of military weapons, explosive materials, and
combat gears provided for entities affiliated to the Ministry of Public
Security after retrieving, except for VIP Protection Command, Mobile Police
Command, Police Department for management of prisons, reformatories, compulsory
education establishments; Departments of Logistics of provincial police are
responsible for classification of weapons, explosive materials, and combat
gears provided for entities affiliated to provincial police, district police,
and commune police after retrieving. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. Police Department for Administrative Management
of Social Order is responsible for classification of weapons and combat gears
provided for agencies, organizations, and enterprises under Clause 1 Article 4
hereof after retrieving; Police Sub-departments for Administrative Management
and Social Order of provincial police are responsible for classification of
weapons and combat gears provided for agencies, organizations, and entities
under Clause 2 Article 4 hereof after retrieving. 4. On an annual basis, entities under Clauses 1, 2,
and 3 of this Article must list and evaluate quality, useable value of
retrieved military weapons, explosive materials, and combat gears for removal
from property issue, liquidation, and destruction in accordance with Clause 4
and Clause 5 Article 18 hereof. 5. Retrieved military weapons, explosive materials,
and combat gears must be managed and maintained in accordance with Article 8 of
the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat
Gears. Article 18. Liquidation, destruction of military
weapons, explosive materials, and combat gears 1. The Minister of Public Security shall decide the
removal from issue, liquidation, and destruction of military weapons, explosive
materials, and combat gears under Point a Clause 2, Point a Clause 5, and Clause
8 Article 2 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials,
and Combat Gears. 2. The Director of Department of Equipment and
Storage shall decide the removal from issue, liquidation, and destruction of
military weapons, sporting weapons, and combat gears under Point c Clause 2,
Point b Clause 5, and Clause 11 of the Law on Management and Use of Weapons,
Explosive Materials, and Combat Gears in respect of entities affiliated to the
Ministry of Public Security excluding those under Clause 3 of this Article. 3. Command of the VIP Protection Command, Mobile
Police Command, Police Department for management of prisons, reformatories,
compulsory education establishments, and directors of provincial police forces
shall decide the removal from issue, liquidation, and destruction of military
weapons, sporting weapons, and combat gears under Point c Clause 2, Point b
Clause 5, and Clause 11 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive
Materials, and Combat Gears. 4. Procedures for removal from issue, liquidation,
and destruction of military weapons, explosive materials, and combat gears in
people’s public security forces: a) Entities affiliated to VIP Protection Command,
Mobile Police Command, Police Department for management of prisons,
reformatories, compulsory education establishments, professional departments,
district police affiliated to provincial police provided with or using military
weapons, explosive materials, and combat gears shall, on an annual basis,
evaluate and submit evaluation dossiers to Departments of Logistics for
consolidation and reporting to heads of entities, directors of provincial
police forces to approve and decide the establishment of Council for removing
from issue, liquidating, destroying military weapons, explosive materials, and
combat gears (hereinafter referred to as “Council”); ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Composition of the Council affiliated to provincial
police includes: Representatives of heads of provincial police acting as
Chairpersons; representatives of heads of Departments of Logistics, Police
Sub-departments for Administrative Management and Social Order, and entities
requesting removal from issue, liquidation, and destruction acting as Council
members; b) The Council shall carry out evaluation and
classification of military weapons, explosive materials, and combat gears and
request heads of entities, directors of provincial police to decide; c) Heads of entities, directors of provincial
police shall rely on evaluation results of the Council to decide and carry out
the removal from issue, liquidation, and destruction of military weapons,
explosive materials, and combat gears under Clause 3 of this Article, report to
Department of Equipment and Storage for removal from issue in accordance with
public property management and use laws. In respect of military weapons and
explosive materials under Clause 1 of this Article, police forces of all
administrative divisions shall request Department of Equipment and Storage in
writing to consolidate and report to the Minister of Public Security for
consideration and decision regarding removal from issue, liquidation, and
destruction; once the Minister of Public Security issues decision, the
Department of Equipment and Storage shall carry out the removal from issue,
liquidation, and destruction as per the law; d) Request for removal from issue, liquidation, and
destruction of military weapons, explosive materials, and combat gears consists
of: Written request which contains reasons, quantity, type, model, code of
military weapons, explosive materials, and combat gears requested for removal
from issue, liquidation, and destruction and other relevant documents (if any);
in respect of military weapons with unintelligible code or without number or
code, appraisal results pertaining to number and code and results of
cross-examination with ballistic database of the Forensic Science Institute or
Criminal Techniques Division affiliated to provincial police shall be required;
In respect of request submitted by VIP Protection
Command, Mobile Police Command, Police Department for management of prisons,
reformatories, compulsory education establishments, and provincial police to
Department of Equipment and Storage, records of Council meeting must also be
submitted as attachment; dd) Within 7 working days from the date on which
military weapons, explosive materials, and combat gears are removed from issue,
liquidated, or destroyed as per the law, professional central departments and
provincial police under Clause 3 of this Article shall record a deficit as per
the law, update on public property management software, report to Department of
Planning and Finance, Department of Equipment and Storage, and Police
Department for Administrative Management and Social Order. 5. Procedures for liquidation and destruction of
weapons and combat gears retrieved from agencies, organizations, and
enterprises under management of Ministry of Public Security: a) After retrieving weapons and combat gears from
agencies, organizations, and enterprises, Department for Guidelines in Weapons,
Explosive Materials, Combat Gears, and Pyrotechnics Management or Police
Sub-departments for Administrative Management and Social Order of provincial
police shall request Director of the Police Department for Administrative
Management and Social Order to establish the Council; b) The Council shall evaluate and classify weapons
and combat gears; in respect of usable weapons and combat gears, the Police
Department for Administrative Management and Social Order or provincial police
shall request the Department of Equipment and Storage in writing to consolidate
and report to the Minister of Public Security for decision regarding inclusion
in issue of people’s public security as per the law; in respect of unusable
weapons and combat gears, Director of Police Department for Administrative
Management and Social Order to establish the Council shall decide the
destruction as per the law; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 19. Expenditure on classification,
maintenance, liquidation, and destruction of military weapons, explosive
materials, and combat gears 1. Expenditure on classification, maintenance,
liquidation, and destruction of military weapons, explosive materials, and
combat gears is allocated in annual state budget estimates of the Ministry of
Public Security for: a) Construction of storage units for retrieved,
submitted, collected military weapons, explosive materials, and combat gears;
procurement of instruments and equipment facilitating the classification,
maintenance, liquidation, and destruction of military weapons, explosive
materials, and combat gears; b) Operation of forces in charge of classification,
maintenance, liquidation, and destruction of military weapons, explosive
materials, and combat gears; military equipment training and advanced training.
2. The Police Department for Administrative
Management and Social Order, Department of Equipment and Storage, the VIP
Protection Command, Mobile Police Command, Police Department for management of
prisons, reformatories, compulsory education establishments, and provincial
police are responsible for producing and sending annual estimates for
classification, maintenance, liquidation, and destruction of military weapons,
explosive materials, and combat gears of their respective administrative
divisions to Department of Planning and Finance for appraisal and reporting to
the Minister of Public Security. Chapter IV TRAINING, MANAGEMENT, AND DEPLOYMENT OF MILITARY
ANIMALS Article 20. Training of military animals 1. Training of military animals shall be provided
by entities affiliated to the Ministry of Public Security and tasked by the
Minister of Public Security. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) Military animal training officials must possess
certificate of completion of military animal training and deployment training
course in people’s public security and must be tasked by competent authorities
with management and training of military animals; b) Facilities, equipment, and instruments for
caring and training military animals must conform to standards and norms of the
Minister of Public Security; c) Military animal training entities are
responsible for taking charge of and cooperating with relevant entities in
compiling military animal training programs and courses appropriate to each
training purpose. 3. Where military animal training has concluded,
training entities shall issue certificate as per the law. Article 21. Management of military animals 1. Competent authorities entitled to military
animal training shall produce military animal records and logs, including a) Genealogy; b) Training and deployment result log; c) Medical record; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. dd) Other relevant documents. 2. Where competent authorities decide or issue
license, military animal training authorities are responsible for handing over
military animals and relevant management records to entities, agencies, and
organizations provided with military animals for management and deployment as
per the law. 3. Upon being provided with military animals,
entities, agencies, and organizations must register with competent authority in
order to obtain notice of registration and declaration as per the law; add
relevant documents to management documents and logs during care, training, and
deployment of military animals. Article 22. Deployment of military animals 1. Individuals deploying military animals in the
performance of duty shall adhere to Clause 1 Article 58 of the Law on
Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears and may
deploy in the following situations: a) Providing assistance in patrolling, controlling,
guarding, protecting targets; responding to public indecency, riot,
demonstration, protest, terrorism; guarding trials, judgment execution, search
for human remains, evidence; detection of narcotic substances, explosive
materials; b) Providing assistance in search and rescue
operations among other operations; c) Providing assistance in detecting, intercepting,
hunting, arresting, escorting offenders, convicts, prisoners; d) Participating in ceremonies, parades. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Chapter V DEVELOPMENT, MANAGEMENT, UPDATE, UTILIZATION OF
DATABASE ON WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS, EXPLOSIVE PRECURSORS, AND COMBAT
GEARS Article 23. Development
of database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears 1. Database on weapons, explosive
materials, explosive precursors, and combat gears shall be developed and placed
under centralized management of the Ministry of Public Security and connected
to police forces of all administrative divisions. 2. Develop database on weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears by: a) Installing information
technology machinery and equipment; b) Investing information
technology technical infrastructures for the database, including servers,
clients, data storage system, network equipment, backup, peripherals, system
software, and other auxiliary equipment; c) Developing sub-branch for
management of weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears in shared database of the Police Department for Administrative Management
of Social Order; d) Standardizing and updating the
database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears;
... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. e) Maintaining security and safety
of the database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and
combat gears. Article 24. Management of database on weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears 1. Develop professional procedures for management,
update, and utilization of database on weapons, explosive materials, explosive
precursors, and combat gears. 2. Manage software system of the database on
weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears. 3. Manage and preserve the database on weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears in a manner that
maintains information and transmission safety. 4. Grant access and manage login accounts of the
database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears under their management. 5. Provide training and professional training for
officials in charge of managing, updating, and utilizing database on weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears. 6. Provide funding for maintenance, upgrade, and
development of database on weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears. 7. Provide guidelines on inspection and supervision
of management, update, and utilization of database on weapons, explosive
materials, explosive precursors, and combat gears. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 25. Security and safety of the database
on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears 1. Use encrypted channels and verify users for:
Login as system administrators, login into applications, use of system
functions of the database on weapons, explosive materials, explosive
precursors, and combat gears. 2. Encrypt and secure transmission paths,
information in database on weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears. 3. Adopt solutions for verifying and protecting
data safety of database on weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears. 4. Record any creation, revision, and removal of
data information for system management and supervision. 5. Establish, maintain backup system and back up
data on backup system to maintain stable and continuous operation in case of
natural disaster, fire, and other emergencies. Article 26. Management of administrator account
of database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears Officials of the Police Department for
Administrative Management of Social Order tasked with and in charge of
performing administrator function shall manage administrator account of the
database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears and: 1. Issue and revoke account, password of users for
logging into database on weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. Look up and view actions performed on the
database of each account. Article 27. Updating and searching on database
on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears 1. Updating the database means to update
application for license issuance, notice of registration and declaration,
certification and certificate pertaining to weapons, explosive materials,
explosive precursors, and combat gears uploaded onto the database on weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears, to be specific: a) Prior to performing the upload, officials in
charge must inspect and list all information fields to be uploaded to the database
and report to competent authorities; b) Request competent authorities to approve; c) Update data onto software system. 2. Update data on weapons, explosive materials, and
combat gears submitted, retrieved, classified, managed, liquidated, and destroyed
a) Officials in charge of retrieving military
weapons, explosive materials, and combat gears, licenses, notice of
registration and declaration shall receive documents, cross-check against
regulations of the law pertaining to weapons, explosive materials, and combat
gears, classify, update, print and submit record of delivery to superior for
approval and signing; b) In respect of military weapons, explosive
materials, and combat gears submitted by agencies, organizations, and
individuals to Police Sub-departments for Administrative Management of Social
Order of provincial police forces, Point a of this Clause shall apply; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. Professional Departments affiliated to ministries
and professional entities affiliated to provincial police forces related to
weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears may update
and use data pertaining to weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears on the database. 4. Information search a) Police Department for Administrative Management
of Social Order may search for data pertaining to weapons, explosive materials,
explosive precursors, and combat gears on a nationwide scale; b) Police Sub-departments for Administrative
Management of Social Order of provincial police forces may search for
information pertaining to weapons, explosive materials, explosive precursors,
and combat gears within their authority. Where the necessary information is outside
of their jurisdiction, Police Sub-departments for Administrative Management of
Social Order of provincial police forces shall request the Police Department
for Administrative Management of Social Order in writing; c) Department of Equipment and Storage may search
for information on military weapons, explosive materials, and combat gears in
people’s public security; Forensic Science Institute or Criminal Techniques
Division of provincial police forces may search for information on weapon,
explosive material, explosive precursor, and combat gear database for criminal
forensic inspection purposes; d) Agencies, organizations, and
enterprises that need to search for information must file a request to and
obtain approval from Director of Police Department for Administrative
Management of Social Order or Directors of Police Sub-departments for
Administrative Management of Social Order of provincial police forces; within
24 hours from the moment in which the request is filed, officials in charge
shall process and send search results to the applicants. Article 28. Backup and recovery
of database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears 1. Database on weapons, explosive
materials, explosive precursors, and combat gears shall be backed up on a
regular basis, stored, and governed at the Police Department for Administrative
Management of Social Order. Backups shall be protected and examined on a
periodic basis. 2. Recovery of database on
weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears shall be
implemented if data is destroyed or the database suffers from cyber attack, is
unlawfully accessed or experiences malfunctions that corrupt active data. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 29. Operation, upgrade, and development
of database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears 1. For the purpose of operation of database on
weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears, Police
Department for Administrative Management of Social Order has the responsibility
to: a) guarantee technical infrastructure and environment
for installation and operation of database on weapons, explosive materials,
explosive precursors, and combat gears; b) exercise security and safety measures for
database on weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat
gears; c) maintain and repair the database on a regular
basis; d) establish and operate backup, recovery system
and data for stable and continuous operation in case of natural disasters,
fire, or other emergencies; dd) supervise to warn about actions that cause
safety breach of the database on weapons, explosive materials, explosive
precursors, and combat gears. 2. The Police Department for Administrative
Management of Social Order shall review and propose solutions for expanding, operating,
upgrading, and developing the database on weapons, explosive materials,
explosive precursors, and combat gears in accordance with practical demands. Chapter VI ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 30. Responsibilities of
the Police Department for Administrative Management of Social Order 1. Consult competent authority in development and
promulgation of legislative documents on management and use of weapons,
explosive materials, and combat gears. 2. Direct, instruct, inspect, and expedite police
forces of all administrative divisions in implementation of the Law on
Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears and
guiding documents; direct, organize training for management and use of weapons,
explosive materials, and combat gears in people’s public security. 3. Communicate and popularize legislative documents
on management and use of weapons, explosive materials, and combat gears;
prevent and fight violations of the law in management and use of weapons,
explosive materials, and combat gears. 4. Develop, manage, update, and utilize database on
weapons, explosive materials, explosive precursors, and combat gears. On an
annual basis, prepare expenditure estimates on expansion, operation, upgrade,
and development of database on weapons, explosive materials, explosive
precursors, and combat gears and request the Minister of Public Security for
consideration. 5. Retrieve and classify weapons and combat gears
submitted by agencies, organizations, and enterprises licensed to be provided
with and use outside of the police; licenses and notice of registration and
declaration of weapons, explosive materials, and combat gears; provide training
and advanced training, issue certificate of use, certificate of military
weapon, explosive material, and combat gear storage facilities to individuals
affiliated to agencies, organizations, and enterprises permitted to
manufacture, trade, export, import, be provided with, and use military weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears under management of
the Ministry of Public Security. 6. Manage research, manufacturing, processing,
repair, trading, exporting, and importing facilities of military weapons,
explosive materials, and combat gears. 7. Inspect the management and use of weapons,
explosive materials, and combat gears in respect of agencies, organizations,
and enterprises permitted to manufacture, trade, export, import, be provided
with, and use weapons, explosive materials, and combat gears; handle
complaints, denunciations, and take actions against violations in management
and use of weapons, explosive materials, and combat gears within their power. 8. Study and apply science, technology in
management and use of weapons, explosive materials, and combat gears; implement
international cooperation in weapons, explosive materials, and combat gears. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 31. Responsibilities of the Department
of Equipment and Storage 1. Develop standards and norms of military weapons,
explosive materials, and combat gears provided for police forces of all administrative
divisions; calculate quantity of military weapons, explosive materials, and
combat gears retained at storage of the Ministry of Public Security. 2. Develop and implement plans for providing,
transferring, mobilizing military weapons, explosive materials, and combat
gears in people’s public security as per the law. 3. Place order, import military weapons, explosive
materials, and combat gears for distribution within people’s public security
forces. 4. Cooperate in providing training regarding management
and use of military weapons, explosive materials, and combat gears in people’s
public security forces. 5. Inspect preservation and evaluation of military
weapons, explosive materials, and combat gears provided for police forces of
all administrative divisions. Article 32. Responsibilities of entities
affiliated to the Ministry of Public Security 1. Develop plans for providing, receiving,
distributing, transferring, and mobilizing military weapons, explosive
materials, and combat gears to entities under their management. 2. Consolidate reports on provision, management,
and use of military weapons, explosive materials, and combat gears under their
management. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Advise People’s Committees of the same levels to
promulgate documents guiding management and use of weapons, explosive
materials, and combat gears under their management. 2. Communicate and popularize the Law on Management
and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat Gears and guiding
documents. 3. Request Departments of Logistics and Police
Sub-departments for Administrative Management of Social Order of provincial
police forces to retrieve, classify, liquidate, and destroy military weapons,
explosive materials, and combat gears submitted by entities affiliated to
provincial police, district police, commune police or agencies, organizations,
and enterprises under management. 4. Request Police Sub-departments for
Administrative Management of Social Order to issue license, notice of declared
and registered weapons, explosive materials, and combat gears for entities
affiliated to provincial police, district police, and commune police and
agencies, organizations, and enterprises under their management; provide
training, advanced training, and issue certificate of management and use of
military weapons, explosive materials, and combat gears to agencies,
organizations, and enterprises in the area. 5. Develop plans for providing, transferring, and
mobilizing military weapons, explosive materials, and combat gears to entities
under their management. 6. Update and utilize database on weapons,
explosive materials, explosive precursors, and combat gears. 7. Prevent and fight violations of the law in
management and use of weapons, explosive materials, and combat gears. 8. Inspect and evaluate weapons, explosive
materials, and combat gears in order to request competent authority to
liquidate or destroy as per the law. 9. Request Police Sub-departments
for Administrative Management of Social Order to inspect the management and use
of weapons, explosive materials, and combat gears in agencies, organizations,
and enterprises under Clause 2 Article 4 hereof; settle complaints,
denunciations, and take actions against violations in management and use of
weapons, explosive materials, and combat gears within their powers. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 34. Responsibilities of agencies,
entities, organizations, and enterprises provided with and using military
weapons, explosive materials, and combat gears 1. Manage, preserve, and use military weapons,
explosive materials, and combat gears in a law-compliant manner. 2. On an annual basis, inspect and evaluate
weapons, explosive materials, and combat gears in possession; submit military
weapons, explosive materials, and combat gears to competent authorities as per
the law where usage is no longer necessary or is expired or is no longer
possible. 3. Apply for license to use or notice of
registration and declaration in respect of provided weapons and combat gears;
immediately report to issuing authority about missing license or notice of
registration and declaration. 4. Provide military weapons, explosive materials,
and combat gears for eligible individuals according to Clause 1 Article 6 of
the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and Combat
Gears. 5. Assign qualified persons according to Clause 1
Article 7 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials, and
Combat Gears to manage storage units of military weapons, explosive materials,
and combat gears. 6. Prepare storage units for military weapons,
explosive materials, and combat gears as per the law. 7. Cooperate with competent police authorities in
providing training, advanced training pertaining to management and use of
military weapons, explosive materials, and combat gears. 8. Consolidate and produce reports on management
and use of weapons, explosive materials, and combat gears as per the law. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. On an annual basis, professional Departments and
provincial police forces shall list all military weapons, explosive materials,
and combat gears provided and used using Form No. VC32 and Form No. VC35
attached to Circular No. 77/2024/TT-BCA dated November 15, 2024 of the Minister
of Public Security and send to Department of Equipment and Storage and Police
Department for Administrative Management of Social Order for consolidation and
submission to the Ministry of Public Security. 2. On a 6-monthly or annual basis, commune police
forces shall submit reports on management, use, submission, and retrieval of
weapons and explosive materials to district police forces; professional
departments and district police forces shall submit reports on management, use,
submission, and retrieval of weapons and explosive materials to provincial
police forces; professional Departments and provincial police forces shall
submit reports on management, use, submission, and retrieval of weapons and
explosive materials to Police Department for Administrative Management of
Social Order using Form No. VC33 attached to Circular No. 77/2024/TT-BCA for
consolidation and submission to the Ministry of Public Security. 3. On a 6-monthly or annual basis, agencies,
organizations, and enterprises under management of the Ministry of Public
Security shall produce reports on manufacturing, trading, export, import,
provision, and use of weapons and combat gears using Form No. VC36 attached to
Circular No. 77/2024/TT-BCA to Police Department for Administrative Management
of Social Order or Police Sub-departments for Administrative Management of
Social Order. 4. Where serious or complicated security and order
issues related to weapons, explosive materials, or combat gears occur or where
competent authorities request, agencies, entities, organizations, and
enterprises permitted to manufacture, trade, export, import, be provided with,
and use weapons, explosive materials, and combat gears must immediately report
to competent superior authority in writing. 5. The Police Department for Administrative
Management of Social Order is responsible for monitoring, expediting,
consolidating information on management and use of weapons, explosive
materials, and combat gears, and reporting to the Ministry of Public Security
as per the law. Chapter VII ORGANIZING IMPLEMENTATION Article 36. Entry into force 1. This Circular comes into force from January 01,
2025. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) Circular No. 16/2018/TT-BCA dated May 15, 2018
of the Minister of Public Security; b) Circular No. 17/2018/TT-BCA dated May 15, 2018
of the Minister of Public Security; c) Circular No. 21/2019/TT-BCA dated July 18, 2021
of the Minister of Public Security. Article 37. Responsibility for implementation 1. Director of the Police Department for
Administrative Management of Social Order is responsible for coordinating,
guiding, and inspecting the implementation of this Circular. 2. Heads of entities affiliated to Ministry of
Public Security, Directors of police forces of provinces and central-affiliated
cities, and relevant agencies, organizations, and individuals are responsible
for the implementation of this Circular. Difficulties that arise during implementation of
this Circular should be immediately reported to the Ministry of Public Security
(via Police Department for Administrative Management of Social Order)./. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Thông tư 75/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
2.294
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|