BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2024/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU, VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI, TIÊU HỦY
GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm
2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ ngày 28 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu,
việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc
biệt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về mẫu, việc quản lý,
sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt của lực
lượng Cảnh vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an (sau đây viết gọn là Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), lực
lượng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Bộ Quốc phòng (sau đây viết
gọn là Cục Bảo vệ an ninh Quân đội) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình thực hiện công tác cảnh vệ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Hình dáng, kích thước, chất liệu
Giấy hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12
mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm. Chất liệu Giấy Ivory
định lượng 400g/m2, ép màng dán plastic.
2. Kỹ thuật trình bày
a) Ngôn ngữ trên Giấy bảo vệ đặc biệt là tiếng Việt và
tiếng Anh;
b) Mặt trước
Nền mặt trước màu đỏ tươi, in hình Quốc huy
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đường kính 21 mm, mũi tên hướng từ trái
qua phải màu vàng đậm;
Từ trên xuống dưới: Dòng chữ “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”; dòng chữ “THỰC
HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ” và “IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND” nằm
trong hình mũi tên;
c) Mặt sau
Nền mặt sau được in hoa văn chìm
màu vàng nhạt, dưới thông tin cá nhân in hình Công an hiệu chìm được bao quanh
bởi hoa văn trống đồng và các họa tiết truyền thống trang trí;
Bên trái từ trên xuống: Hình Công
an hiệu kích thước 15,6mm x 11,6mm. Ảnh chân dung của người được cấp kích thước
25mm x 30mm, là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt,
rõ hai tai, không đeo kính; trong mặc áo sơ mi trắng thắt cà vạt, bên ngoài mặc
áo comple; tem bảo an dán niêm phong phần phía góc phải, bên dưới ảnh cá nhân.
Dòng chữ “Có giá trị đến/Date of expiry”;
Bên phải từ trên xuống: Dòng chữ “GIẤY BẢO
VỆ ĐẶC BIỆT”; “SPECIAL PROTECTION CARD”; “Số/No”; “Họ và tên”; “Full name”;
“Ngày sinh”; “Date of birth”; “Chức vụ”; “Position” ; “Đơn vị”; “Agency” ;
“Ngày/date tháng/month năm/year”; “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”; “MINISTER OF
PUBLIC SECURITY”. Có chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an; đóng dấu thu nhỏ của Bộ
Công an; cấp bậc, họ và tên Bộ trưởng.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 4. Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc
biệt
1. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Cục
trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội;
b) Lãnh đạo các đơn vị cấp phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ theo quy định tại Thông tư số 20/2020/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2020
của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ, gồm: Phòng Tham mưu, tác chiến; Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh
đạo Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc
tế; Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam;
c) Lãnh đạo đơn vị cảnh vệ cấp phòng trực thuộc Cục
Bảo vệ an ninh Quân đội;
d) Sĩ quan cảnh vệ thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ tiếp cận;
đ) Sĩ quan cảnh vệ thực hiện nhiệm
vụ kỹ thuật bảo vệ chuyên trách.
2. Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc
biệt
a) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp cho các đối tượng
được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp đổi trong trường
hợp hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin cá nhân của
người được cấp;
c) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp lại khi bị mất
và được Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội đồng
ý cho cấp lại theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc
biệt gồm:
a) Văn bản đề nghị và danh sách các trường hợp đề nghị
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt;
b) Ảnh theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 3 Thông tư này;
c) Đối với trường hợp đề nghị cấp đổi Giấy bảo vệ đặc
biệt thì phải nộp lại Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp.
4. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, các đơn vị cấp phòng
trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này và
gửi về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 5. Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt không còn
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này
hoặc khi nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí;
b) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt chết, bị
Tòa án tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
d) Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất mà được tìm thấy sau
khi đã được cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt mới;
đ) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm
giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị đình chỉ,
tạm đình chỉ công tác.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ
an ninh Quân đội ban hành quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt;
b) Khi tiến hành thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt, đơn vị
được giao chủ trì tổ chức việc thu hồi phải lập thành biên bản và giao cho đối
tượng bị thu hồi 01 bản, vào sổ theo dõi thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 6. Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi được tiêu hủy,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc
biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo công văn đề nghị gửi về Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ;
b) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt
thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định tiêu hủy;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thành lập Hội đồng tiêu
hủy do 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Cảnh vệ làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại
diện các đơn vị liên quan. Hình thức tiêu huỷ Giấy bảo vệ đặc biệt do Chủ tịch
Hội đồng quyết định. Việc tiêu hủy phải được lập thành biên bản.
Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại,
thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, cấp đổi,
cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo
vệ an ninh Quân đội quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 8. Sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện
công tác cảnh vệ để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh
thổ Việt Nam thực hiện ngay yêu
cầu cảnh vệ trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn đối tượng
cảnh vệ.
2. Không được sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt sai mục
đích hoặc lạm dụng, lợi dụng Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật; mang Giấy bảo vệ đặc biệt ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; không
được làm giả, sửa chữa, chiếm đoạt, mua, bán, cho, tặng, thuê, cho thuê, mượn,
cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.
3. Đối tượng bị thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt trong
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này
mà sau đó được cơ quan có thẩm quyền xác định không vi phạm và tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ cảnh vệ thì Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an
ninh Quân đội quyết định trả lại Giấy bảo vệ đặc biệt cho người đó.
4. Thời
hạn sử dụng của Giấy bảo vệ đặc biệt là 05 năm, kể từ ngày ký.
Điều 9. Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và
đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý sĩ quan cảnh vệ lập sổ và phân công cán bộ
theo dõi việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc
biệt.
2. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý đối tượng được cấp
Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ
đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ,
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc
quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ tập hợp. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an
việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công
an và Bộ Quốc phòng.
Điều 10. Trách nhiệm của đối tượng được cấp
Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
đúng quy định.
2. Trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất, hư
hỏng phải báo cáo ngay bằng văn bản với lãnh đạo đơn vị cấp phòng trực tiếp
quản lý để báo cáo Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh
Quân đội. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ,
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có văn bản thông báo đến các cơ quan, đơn vị có
liên quan đối với trường hợp mất Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có hành vi vi
phạm quy định về việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu
hủy Giấy bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành và quy
định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử
dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ, Thông tư số 89/2021/TT-BCA
ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định về mẫu, quản
lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.
2. Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy
định.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành
mới, thì những nội dung dẫn chiếu thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc ban hành mới.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;
b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và
Tài chính lập dự toán, bố trí kinh phí, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí phục vụ sản xuất Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2. Trách nhiệm của Viện Khoa học và công
nghệ
a) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ nghiên
cứu, thiết kế và in Giấy bảo vệ đặc biệt;
b) Quản lý hồ sơ kỹ thuật thiết kế, in
Giấy bảo vệ đặc biệt theo quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Hiệu
trưởng các học viện, trường Công an nhân dân, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh
Quân đội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
4. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc
phạm vi quản lý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2024/TT/BCA ngày 12/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu,
việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc
biệt)
MẪU GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
Mặt trước:
Mặt sau: