THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 148/2018/TT-BQP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM
2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN VÀ GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Căn cứ Luật Nghĩa
vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng ngày 27 tháng 6 năm
2025;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 148/2018/TT-BQP
ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Tuyển chọn những công dân đạt sức khỏe loại 1,
loại 2 và loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
105/2023/TT-BQP ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
“c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân
mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số
BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng
thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia
đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là
cấp xã) xác nhận.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi
nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được công khai trên cổng thông tin điện tử cấp
xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức và
nơi sinh hoạt cộng đồng của thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng,
phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của địa phương giao quân
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp:
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trong Nhân dân, nhất là
công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định,
đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng;
b) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng,
đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức,
cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp
và trách nhiệm của trưởng thôn trong tuyển quân;
c) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của
từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường,
đặc khu đều có công dân nhập ngũ;
d) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào
chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ
sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba
gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ
vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi
không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất
lượng giao quân;
đ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban,
ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác
tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác
tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân
theo quy định;
e) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý
nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo
công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, phòng chống
các biểu hiện tiêu cực.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1
Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp xã, thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu,
chất lượng giao quân;
b) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển
quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và vắng mặt tại
địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo
thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng,
công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển,
khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ
quân sự, mỗi đồng chí theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu
trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân;
c) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
khu vực và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa bàn và
chỉ tiêu được giao, bảo đảm đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định;
tổ chức địa điểm khám sức khỏe bảo đảm thuận lợi cho công dân, đủ điều kiện để
khám từng chuyên khoa, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham
gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện;
d) Chỉ đạo tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập
ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành Quyết định;
đ) Chỉ đạo việc gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương;
số lượng gọi khám không quá bốn lần so với chỉ tiêu gọi nhập ngũ. Chốt quân số,
quyết định gọi nhập ngũ của cấp xã, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu
giao quân và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn
viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân và tổ chức Lễ
giao nhận quân tại Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực hoặc cụm xã do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1
Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các
thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao
quân;
b) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công
dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ
quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu
quả;
c) Tổ chức sơ tuyển; lập danh sách gọi khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự bàn giao cho Hội đồng khám sức khỏe và Ban Chỉ huy phòng thủ
khu vực; gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (số lượng gọi khám không quá bốn lần
so với chỉ tiêu gọi nhập ngũ); xét duyệt công dân nhập ngũ;
d) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh qua Bộ
Chỉ huy quân sự cấp tỉnh danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn
gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập, hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ nghĩa vụ quân sự
và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao
cho Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực;
đ) Thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử
và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, nơi sinh hoạt
cộng đồng của các thôn theo quy định những nội dung sau:
- Chỉ tiêu tuyển quân tỉnh giao cho xã;
- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm
hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;
- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;
- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi
nhập ngũ;
- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;
- Kết quả sơ tuyển sức khỏe, phân loại sức khỏe
theo kết luận của tổ sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự và Hội đồng khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự khu vực;
- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn
sàng nhập ngũ.
e) Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và
đơn vị nhận quân hiệp đồng giao nhận quân, thống nhất chốt quân số; quyết định
gọi công dân nhập ngũ;
g) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với
các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được nhận quyết định gọi nhập
ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã để bàn giao cho Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực cùng với hồ sơ nghĩa vụ
quân sự;
h) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức
khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho
đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; trước Lễ giao nhận quân từ 03
ngày đến 05 ngày tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới bảo
đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết,
khí hậu vùng miền;
i) Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực thực
hiện Lễ Giao nhận quân theo đúng quy định;
k) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình
công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị
nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian
quy định;
l) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với
Công an cấp xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức
và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông
tin và cung cấp để Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị nhận quân biết, quản
lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ
ngũ theo quy định của pháp luật.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất
về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa
phương trước 10 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi
công dân nhập ngũ; phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy phòng
thủ khu vực, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và dự Lễ giao nhận quân tại Ban Chỉ
huy phòng thủ khu vực hoặc cụm xã; nhận quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe
ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại
địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế
hoạch.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quân phải
tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).
Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị,
đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với Ban Chỉ
huy phòng thủ khu vực, Ủy ban nhân dân cấp xã để chủ động quân số bù đổi. Thời
gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỉ lệ bù đổi không
quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất
với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực, Ủy ban nhân dân cấp xã lập văn bản và thực
hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm,
sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Tổ chức hiệp đồng giao nhận quân
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì việc tổ chức hiệp
đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất về chỉ tiêu và các mốc
thời gian: Nghiên cứu hồ sơ, thâm nhập “ba gặp, bốn biết” (đối với đơn vị được
quy định thâm nhập), chốt quân số, phương pháp giao nhận quân như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp đồng với cấp sư
đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp các đơn vị trực thuộc Bộ);
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ
huy phòng thủ khu vực phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã hiệp đồng với cấp trung
đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương đương).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã chỉ đạo cơ quan
quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển chọn gọi công
dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ quan quân sự
và cơ quan công an cấp xã thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi công dân nhập ngũ
và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ
trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử cán bộ chỉ
huy theo quy định để hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và chịu trách nhiệm những nội
dung hiệp đồng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh phối hợp các ban, ngành cấp tỉnh tổ chức Lễ giao nhận quân tại
Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực hoặc cụm xã thuộc địa bàn Ban Chỉ huy phòng thủ
khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bảo đảm đúng quy định, trang trọng,
nhanh gọn, an toàn, tiết kiệm, tạo không khí phấn khởi của ngày hội giao quân;
biên bản giao, nhận quân giữa địa phương và đơn vị được ký kết vào cuối chương
trình buổi Lễ giao nhận quân.”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2025.
2. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BTL Thành phố Hồ Chí Minh;
- Bộ CHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL và XLVPHC/Bộ Tư pháp;
- C41, C64, C51, C55, C56, C12, C13, C27, C34, C37;
- Cục Pháp chế Bộ Quốc phòng;
- Công báo, Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, NCTH. Hg 213.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đại tướng Nguyễn Tân Cương
|