BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10 ngày 30
tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc
và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ Công an nhân
dân (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sỹ);
b) Công an các đơn vị, địa phương (sau đây viết
gọn là cơ quan Công an);
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Điều 2. Mục đích thực hiện
dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong hoạt động bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, góp phần xây dựng lực
lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vì
Nhân dân phục vụ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định
của Bộ Công an; quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, bảo đảm dân chủ đi đôi với giữ
gìn trật tự, kỷ cương.
2. Các đường lối, chính sách và quy định về công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được công khai, minh bạch và thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
3. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ
vi phạm các quy định của pháp luật, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; cản trở, chống người thi hành công vụ; xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Nội dung thực hiện dân chủ trong công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, gồm: Tuần tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm hành chính; đăng ký, cấp biển số xe; chỉ huy, điều khiển giao thông; điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông.
2. Khu vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông là nơi được giới hạn bằng cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây
căng để cán bộ, chiến sỹ thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
và an ninh, trật tự. Khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ
các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Dây căng là dây có nền
màu đỏ, chiều rộng từ 5cm đến 10cm; trên dây có in dòng chữ “KHU VỰC BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG” màu vàng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung công khai của
Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm hành chính:
a) Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
hành chính;
b) Tên cơ quan, địa chỉ, số
điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính;
c) Trang phục, số hiệu Công
an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công
khai theo quy định;
d) Kế hoạch tổng kiểm soát
phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên
đề về giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm
các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các
hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi
làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;
e) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ,
chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
2. Công tác đăng ký, cấp biển số xe:
a) Quy trình, thủ tục đăng ký, cấp biển số xe;
b) Tên cơ quan, địa chỉ, thời
gian làm việc, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm
vụ đăng ký, cấp biển số xe;
c) Trang phục, số hiệu Công
an nhân dân của cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký, cấp biển số xe;
d) Lệ phí đăng ký xe;
đ) Các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt các
hành vi vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe;
e) Trách nhiệm của cơ quan Công an và cán bộ,
chiến sỹ làm nhiệm vụ đăng ký xe;
g) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi thực hiện
các quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
3. Công tác chỉ huy, điều khiển giao thông:
a) Quy trình chỉ huy, điều khiển giao thông;
b) Trang phục, số hiệu Công
an nhân dân và các phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy
định;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ
khi làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông;
d) Tuyến đường hạn chế hoặc cấm phương tiện, loại
phương tiện giao thông khi có yêu cầu về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Công tác điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông:
a) Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông;
c) Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
xảy ra tai nạn giao thông.
Điều 6. Hình thức công khai
của Công an nhân dân
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải
công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công
khai sau đây:
1. Đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.
2. Đăng Công báo.
3. Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.
4. Công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
5. Thông qua việc tiếp công dân; họp
báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn trong lực lượng Công an
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Những
việc Nhân dân tham gia ý kiến về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Tham gia ý kiến về chủ trương,
biện pháp và sáng kiến góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Tham gia ý kiến các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đối với
các văn bản phải lấy ý kiến của Nhân dân theo quy định pháp luật).
3. Tham gia ý kiến về quy tắc ứng
xử của Công an nhân dân khi làm nhiệm vụ; đề nghị biểu dương, khen thưởng gương
người tốt, việc tốt; kiến nghị, phản ánh các trường hợp cán bộ, chiến sỹ thiếu
trách nhiệm, vi phạm các quy định của pháp luật khi làm nhiệm vụ.
Điều 8. Hình
thức Nhân dân tham gia ý kiến
1. Thông qua đơn, thư gửi cơ quan
Công an.
2. Thông qua điện thoại, hòm thư
góp ý.
3. Thông qua Cổng
thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.
4. Thông qua các cuộc họp tại địa bàn cư trú (gồm: Tổ dân phố, bản,
làng, thôn, xóm); nơi làm việc, học tập.
5. Thông qua
các cuộc điều tra xã hội học.
6. Thông qua hoạt động tiếp công
dân của cơ quan Công an.
Điều 9. Trách nhiệm
của Nhân dân tham gia vào hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Tự giác chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
2. Tham gia cấp cứu và bảo vệ tài
sản của người bị nạn, bảo vệ hiện trường trong các vụ tai nạn giao thông.
3. Bảo vệ các công trình giao
thông, thiết bị an toàn giao thông. Trường hợp phát hiện công trình, thiết bị
có dấu hiệu không đảm bảo an toàn giao thông hoặc bị hư hỏng, bị xâm hại thì
nhanh chóng thực hiện các biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao
thông biết và khẩn trương thông báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý công trình, thiết bị, cơ quan
Công an nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Phát hiện, ngăn chặn, tố cáo những
trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
5. Thông báo
các vụ tai nạn, ùn tắc giao thông; các vụ đua xe trái phép, gây rối trật tự
công cộng, phạm pháp hình sự làm ảnh hưởng an toàn giao thông; đặt chướng ngại
vật trên đường gây cản trở giao thông; ném đất, đá hoặc các vật khác vào phương
tiện hoặc người tham gia giao thông; vận chuyển trái phép chất cháy, chất nổ,
chất ma túy hoặc vận chuyển trái phép các hàng hóa khác; các hành vi giả danh
Công an nhân dân; chống người thi hành công vụ và các hành vi khác vi phạm trật
tự, an toàn giao thông.
6. Tham gia và hưởng ứng các phong
trào giữ gìn trật tự, an toàn giao thông; xây dựng văn hóa giao thông.
7. Hỗ trợ, giúp đỡ cán bộ, chiến sỹ
khi làm nhiệm vụ.
8. Tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở
các thành viên khác trong gia đình chấp hành tốt các quy định của pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông.
Điều 10. Những
việc Nhân dân giám sát Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông
1. Việc thi hành các quy định của
pháp luật trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Việc chấp hành quy định của Bộ
Công an về quy tắc ứng xử của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ.
3. Việc Nhân dân giám sát Công an
nhân dân thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải khách
quan, trung thực, đúng quy định của pháp luật, không được làm cản trở, ảnh hưởng
đến việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, chiến sỹ.
Điều 11. Hình
thức giám sát của Nhân dân
1. Thông qua các thông tin công
khai của Công an nhân dân và phản hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thông qua các chủ thể giám sát
theo quy định của pháp luật.
3. Thông qua tiếp xúc, giải quyết
trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sỹ.
4. Thông qua kết quả giải quyết
các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
5. Thông qua thiết bị ghi âm, ghi
hình hoặc quan sát trực tiếp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cán bộ, chiến sỹ khi đang thực thi nhiệm vụ;
b) Ngoài khu vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông (đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông);
c) Tuân thủ các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số 54/2009/TT-BCA ngày 02
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan Công an có
cán bộ, chiến sỹ được Nhân dân đề nghị biểu dương, khen ngợi hoặc kiến nghị, phản
ánh, góp ý phải có trách nhiệm xem xét để khen thưởng hoặc xử lý kịp thời theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt Thông tư này đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ và tổ chức thực hiện.
Thông tư này được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an
và Công an địa phương để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
3. Cục Cảnh sát giao thông, Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp chịu trách nhiệm đề xuất, lập kế hoạch
giúp Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an tổ chức kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Hằng năm, các đơn vị thuộc Cục
Cảnh sát giao thông và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Thông tư này và báo cáo kết quả bằng văn bản về Bộ Công
an (Cục Cảnh sát giao thông, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để tổng
hợp báo cáo lãnh đạo Bộ.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Ban Chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an;
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|