BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT VÀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải
ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp bảo đảm thi hành Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 15/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
3. Các chương trình, đề án, kế hoạch về phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở có văn bản hướng
dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn đó; trường hợp
không có quy định riêng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Chi thường xuyên ngân sách trung ương để thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở của các bộ, cơ quan ở trung ương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật trung ương, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các bộ,
cơ quan ngang bộ;
b) Chi thường xuyên ngân sách địa phương để thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở của địa phương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh,
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện, Hội đồng đánh giá chuẩn
tiếp cận pháp luật cấp huyện theo phân cấp ngân sách nhà nước;
c) Kinh phí từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác Tủ
sách pháp luật thực hiện theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi
1. Chi công tác phí cho những người đi công tác, kiểm
tra, giám sát, bao gồm cả báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật,
người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, cộng tác viên, chuyên gia
tham gia đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật, hòa giải viên; chi tổ chức các cuộc
họp (bao gồm cả cuộc họp bầu hòa giải viên, bầu tổ trưởng tổ hòa giải), hội nghị
chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết, triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở, các Chương trình, đề
án, kế hoạch: Nội dung và mức chi thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Chi tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp
luật, hoà giải ở cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo viên pháp luật;
tuyên truyền viên pháp luật và người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật;
hoà giải viên ở cơ sở; người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già
làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số theo khoản 3 Điều 17 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; người làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật theo khoản
3 Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và Thông tư số 06/2023/TT-BTC
ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3
năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Nội dung và mức chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ, tiền phương tiện đi lại
đối với học viên là đại biểu ở cấp xã thực hiện theo mức chi hỗ trợ đối với đại
biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
3. Chi tổ chức họp báo, hội thảo, tọa đàm trao đổi
kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở, giải pháp thực hiện chương trình, đề án, hoạt động của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương; bộ, cơ quan ngang bộ; cấp tỉnh; cấp
huyện; Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cấp huyện, Ban chỉ đạo các
chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật
và hòa giải ở cơ sở (bao gồm: Chi tổ chức các cuộc hội thảo, các phiên họp định
kỳ, đột xuất của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Tổ Thư ký giúp
việc Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Ban chỉ đạo, họp tư vấn,
thẩm định của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cấp huyện): Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC
ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi tổ chức cuộc họp đánh giá đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật của cấp xã: Nội dung và mức chi chủ trì và các thành viên tham dự thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật).
4. Chi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở;
đăng tải thông tin pháp luật, các thông tin khác về hoạt động xây dựng và thực
hiện pháp luật, hỏi đáp pháp luật cần thiết cho người dân trên cổng/trang thông
tin điện tử sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; xây dựng và vận hành Tủ
sách pháp luật điện tử quốc gia, các dự án, đề án, chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở theo chương trình, dự án, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; các định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Chi biên soạn, biên dịch tài liệu phục vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở và thực hiện
thông tin, truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng:
a) Chi biên soạn tài liệu (hoặc bài giảng) giới thiệu
Luật, Pháp lệnh; thông cáo báo chí, sách, đặc san, tài liệu chuyên đề pháp luật,
tài liệu tham khảo, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp
cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở để phát hành hoặc đăng tải trên cổng/trang
thông tin điện tử và biên soạn chương trình giáo dục pháp luật, sách, tài liệu
tham khảo, hướng dẫn giáo dục pháp luật trong nhà trường: Nội dung và mức chi
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC
ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp;
b) Chi biên soạn đồ họa thông tin pháp luật: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 83/2021/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ
thông;
c) Chi biên soạn sách nói pháp luật thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí xuất
bản; chi biên soạn bài giảng điện tử: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025;
d) Chi xây dựng chương trình, chuyên mục; in ấn các
ấn phẩm, tài liệu; sản xuất, phát hành các băng rôn, khẩu hiệu, băng, đĩa để phục
vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở; thực hiện truyền thông trên báo, tạp chí, đài truyền hình, tập san, bản
tin, thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp tin: Nội
dung và mức chi thực hiện theo định mức, đơn giá của các ngành có công việc
tương tự và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Chi biên dịch các tài liệu phổ biến, giáo dục
pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở (bao gồm cả tiếng dân tộc
thiểu số được hiểu là ngôn ngữ không phổ thông): Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
6. Chi biên soạn một số tài liệu phổ biến, giáo dục
pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở đặc thù:
a) Tờ gấp pháp luật (bao gồm biên soạn, biên tập,
thẩm định): 1.500.000 đồng/tờ gấp đã hoàn thành;
b) Tình huống giải đáp pháp luật (bao gồm biên soạn,
biên tập, thẩm định): 450.000 đồng/tình huống đã hoàn thành;
c) Câu chuyện pháp luật (bao gồm biên soạn, biên tập,
thẩm định): 2.250.000 đồng/câu chuyện đã hoàn thành;
d) Tiểu phẩm pháp luật (bao gồm biên soạn, biên tập,
thẩm định, lấy ý kiến chuyên gia): 7.500.000 đồng/tiểu phẩm đã hoàn thành.
7. Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở thực hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng.
8. Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia và Thông tư số 37/2022/TT-BTC
ngày 22 tháng 6 năm 2022 sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và
Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia.
9. Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ,
thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
10. Chi xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phổ
biến giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở và truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn chương trình, đề
án, kế hoạch của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh
giá chuẩn tiếp cận pháp luật, Ban chỉ đạo các chương trình, đề án, kế hoạch, gồm:
a) Xây dựng đề cương:
- Xây dựng đề cương chi tiết: 1.200.000 đồng/đề
cương;
- Tổng hợp hoàn chỉnh đề cương tổng quát: 2.000.000
đồng/đề cương hoàn chỉnh;
b) Soạn thảo chương trình, đề án, kế hoạch:
- Soạn thảo Chương trình, đề án, kế hoạch:
3.000.000 đồng/chương trình, đề án, kế hoạch;
- Soạn thảo báo cáo tiếp thu, tổng hợp ý kiến: 500.000
đồng/báo cáo;
c) Tổ chức họp, tọa đàm góp ý:
- Chủ trì: 200.000 đồng/người/buổi;
- Thành viên dự: 100.000 đồng/người/buổi;
d) Ý kiến tư vấn của chuyên gia: 500.000 đồng/văn bản;
đ) Xét duyệt chương trình, đề án, kế hoạch:
- Chủ tịch Hội đồng: 200.000 đồng/người/buổi;
- Thành viên Hội đồng, thư ký: 150.000 đồng/người/buổi;
- Đại biểu được mời tham dự: 100.000 đồng/người/buổi;
- Nhận xét, phản biện của Hội đồng: 300.000 đồng/bài
viết;
- Bài nhận xét của ủy viên Hội đồng: 200.000 đồng/bài
viết;
e) Ý kiến thẩm định chương trình, đề án, kế hoạch:
500.000 đồng/bài viết (đối với trường hợp không thành lập Hội đồng xét duyệt);
g) Xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn
chương trình, đề án, kế hoạch: 500.000 đồng/văn bản.
11. Chi thù lao
a) Thù lao báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật, hoà giải viên cơ sở, người được mời tham gia thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn
sinh hoạt chuyên đề Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt với tư cách là giảng
viên: Thực hiện theo chế độ thù lao giảng viên quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
Tài chính và Thông tư số 06/2023/TT-BTC
ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3
năm 2018. Trường hợp thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc
thù theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20,
21, 22 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng thêm 20% mức thù
lao được nhận;
b) Thù lao huy động chuyên gia, nhà khoa học, nhà
hoạt động thực tiễn tham gia triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn
trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức
hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Danh sách chuyên gia, nhà khoa học,
nhà hoạt động thực tiễn được chi trả thù lao huy động do người có thẩm quyền
quy định tại Điều 3 Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quyết định.
12. Chi xây dựng và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ
pháp luật, nhóm nòng cốt:
a) Chi hỗ trợ tiền ăn, nước uống cho thành viên
tham gia hội nghị ra mắt Câu lạc bộ pháp luật: 50.000 đồng/người/ngày (không
quá 1 ngày);
b) Chi tiền nước uống cho người dự sinh hoạt Câu lạc
bộ pháp luật, nhóm nòng cốt: 20.000 đồng/người/buổi.
13. Chi tổ chức cuộc thi, hội thi:
a) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi viết, thi sân khấu,
trên internet về tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,
chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở, bao gồm:
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức,
các ban, tiểu ban, hội đồng trong những ngày tham gia trực tiếp tổ chức cuộc
thi theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham
gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày): Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Cán bộ, công chức,
viên chức đã được hưởng khoản hỗ trợ tiền ăn, ở thì không được thanh toán công
tác phí ở cơ quan;
- Chi tổ chức cuộc thi, hội thi sân khấu, thi trên
mạng internet, thi trên sóng phát thanh - truyền hình có thêm chi thuê dẫn
chương trình, thuê diễn văn nghệ lồng ghép tiểu phẩm pháp luật; chi phí hậu kỳ,
hội trường, trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ cuộc thi: Nội dung và
mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này và theo chứng từ chi thực
tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm;
b) Chi biên soạn đề thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi
thi, bồi dưỡng thành viên ban tổ chức, các ban, tiểu ban, hội đồng và một số nội
dung chi khác để phục vụ tổ chức cuộc thi: Nội dung và mức chi thực hiện theo
Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8
năm 2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và
tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông;
c) Chi tổ chức cuộc thi sân khấu, thi trên
internet, có thêm mức chi đặc thù sau:
- Thuê dẫn chương trình: Tùy theo quy mô, cấp tổ chức,
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức cuộc thi quyết định mức thuê dẫn
chương trình;
- Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân
khấu: Tùy theo quy mô, cấp tổ chức, địa bàn tổ chức cuộc thi, cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì tổ chức cuộc thi quyết định mức thuê hội trường và thiết bị;
- Thuê văn nghệ, diễn viên: 450.000 đồng/người/ngày;
- Thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu
tin học hoá (đối với cuộc thi qua mạng điện tử): Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; Thông
tư số 18/2021/TT-BTTTT ngày 30 tháng 11 năm
2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt
động báo in, báo điện tử; Thông tư số 42/2020/TT-BTTTT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật hoạt động xuất bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá
được cơ quan có thẩm quyền ban hành và các chế độ, định mức chi tiêu quy định
hiện hành của cơ quan Nhà nước;
d) Chi giải thưởng: Tùy theo quy mô và địa bàn tổ
chức cuộc thi để quyết định mức chi giải thưởng cụ thể nhưng không vượt định mức
chi tối đa quy định tại điểm này, như sau:
- Giải nhất:
+ Tập thể: 15.000.000 đồng;
+ Cá nhân: 9.000.000 đồng;
- Giải nhì:
+ Tập thể: 10.500.000 đồng;
+ Cá nhân: 4.500.000 đồng;
- Giải ba:
+ Tập thể: 7.500.000 đồng;
+ Cá nhân: 3.000.000 đồng;
- Giải khuyến khích:
+ Tập thể: 4.500.000 đồng;
+ Cá nhân: 1.500.000 đồng;
- Giải phụ khác: 750.000 đồng.
14. Chi thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Thu thập thông tin, xử lý số liệu báo cáo của
các bộ, ngành, địa phương: 75.000 đồng/báo cáo;
b) Báo cáo của các bộ, ngành, địa phương: Mức tối
đa 4.500.000 đồng/báo cáo;
c) Báo cáo tổng hợp trình, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ: Mức tối đa 7.500.000 đồng/báo cáo.
15. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ
hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật
và hòa giải ở cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm
bảo đảm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định. Để tránh chi trùng lặp,
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời,
triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các
khoản chi này.
16. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở (nếu có), theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
17. Các khoản chi công tác hòa giải ở cơ sở:
a) Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các hòa
giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải): 300.000 đồng/vụ, việc. Trường
hợp vụ, việc hòa giải thành theo Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở:
400.000 đồng/vụ, việc;
b) Hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi
sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn
trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở (bao gồm cả trường hợp hòa giải
viên bị tai nạn được cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc trước khi chết) được thực hiện
như sau:
- Đối với người bị tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế
thì việc thanh toán chi phí y tế cho cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị
mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Đối với người bị tai nạn không tham gia bảo hiểm
y tế ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe
và chức năng bị mất hoặc giảm sút bằng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế (được sửa đổi,
bổ sung năm 2014);
c) Hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
đối với hòa giải viên bị tai nạn trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe và
chức năng bị mất hoặc giảm sút được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 02/2013/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính, Bộ Y tế hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ, mức hỗ trợ người đang trực
tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ bị tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe;
d) Hỗ trợ chi phí mai táng cho người tổ chức mai
táng hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro bị thiệt hại về tính mạng trong khi
thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở: 05 tháng lương cơ sở;
đ) Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải (chi mua
văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống phục vụ các cuộc họp của tổ hòa giải):
150.000 đồng/tổ hòa giải/tháng.
18. Chi kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận
pháp luật và hòa giải ở cơ sở được thực hiện theo Thông tư số 09/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định
Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở quy định tại Thông tư
này là mức chi tối đa. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với
các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán
ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định các mức chi cụ thể để thực hiện cho
phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
trung ương, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì các cơ
quan, đơn vị được áp dụng quy định về mức chi tại Thông tư này để thực hiện.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế ở địa
phương và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định nội dung, mức chi khác thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở của địa phương, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành.
3. Việc triển khai nhiệm vụ truyền thông chính sách
theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và việc triển khai
các nhiệm vụ tại Quyết định số 407/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” áp dụng nội dung chi, mức chi cụ thể
tương ứng tại Thông tư này.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn
tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở năm 2023, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các địa phương bố trí, sắp
xếp trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2023 đã được cấp có thẩm
quyền giao để thực hiện.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10
năm 2023.
2. Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 ngày 01 năm 2014 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở và Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở hết hiệu lực
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức,
viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này được áp
dụng cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản
mới đó.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước; VPBCĐTW PCTN;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (250b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|