BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
55/2012/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 09
năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG CÔNG
AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ
Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong Công an nhân dân,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy
định nguyên tắc, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương, các sở
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà
nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân
1. Tuân thủ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và quy định của Thông tư này.
2. Việc giải quyết bồi thường phải bảo
đảm:
a) Kịp thời, công khai;
b) Được tiến
hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị
thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của
họ;
c) Người được bồi
thường được trả một lần bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Chương 2.
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về công tác bồi thường
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong
Công an nhân dân.
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong
Công an nhân dân.
2. Các Tổng cục
trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh);
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là Công an cấp huyện) chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác bồi thường của cơ quan, đơn vị mình.
Các cục thực hiện công tác pháp chế
thuộc tổng cục; phòng thực hiện công
tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an
cấp tỉnh, đội thực hiện công tác pháp
chế Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công
an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về Công tác bồi thường của
đơn vị, địa phương mình.
Điều 5. Trách nhiệm
của Vụ Pháp chế
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành,
sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật về trách nhiệm bồi thường, của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
2. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về giải quyết bồi thường của Nhà nước trong Công an nhân dân.
3. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường
ở Công an các đơn vị, địa phương
về kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường của Nhà nước.
4. Tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Công an xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường
hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường
khi cơ quan gây thiệt hại là tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Công an cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 8
Thông tư này.
5. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước trong Công an nhân dân.
6. Theo dõi, thống
kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước trong Công an nhân dân.
7. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi
thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Đôn đốc việc chi trả bồi thường và
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong Công an nhân dân.
9. Giúp Bộ trưởng
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của các cục
thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế
thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng
thực hiện công tác pháp chế thuộc sở phòng cháy và chữa cháy, Đội thực hiện
công tác pháp chế Công an cấp huyện
1. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về giải
quyết bồi thường của Nhà nước đối với các cục thuộc tổng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, các đội thuộc Công an cấp huyện, các phòng
thuộc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường
nhà nước cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường ở các
cục thuộc tổng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ;
các đơn vị thuộc công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện; các phòng thuộc sở Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy.
3. Theo dõi, thống kê, báo cáo công
tác bồi thường của Nhà nước của tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh.
4. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
5. Theo dõi, đôn đốc việc chi trả bồi
thường của Nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của
tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công
an cấp tỉnh.
6. Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ. Công an cấp tỉnh,
Công an cấp huyện xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường
trong trường hợp người bị thiệt hại
không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi
cơ quan gây thiệt hại là đơn vị thuộc tổng cục, đơn vị trực
thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện giải quyết
tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 3,
4 Điều 8 Thông tư này.
7. Phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách
nhiệm giúp Giám đốc Công an cùng cấp
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác bồi thường ở địa phương.
8. Khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường
giải quyết bồi thường thì báo cáo Vụ Pháp chế về việc giải
quyết bồi thường các nội dung sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
b) Quyết định giải quyết bồi thường;
c) Tổ chức, người
bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường;
d) Thủ tục chi trả tiền bồi thường.
Kèm theo báo cáo
phải có bản sao các tài liệu có liên
quan đến việc giải quyết bồi thường.
9. Định kỳ 06
(sáu) tháng và hằng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bồi thường
trong phạm vi đơn vị mình báo cáo về Bộ Công an (qua Vụ
Pháp chế) để tổng hợp. Mốc thời gian báo cáo 06 (sáu) tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30
tháng 3 của năm làm báo cáo và gửi
báo cáo trước ngày 15 tháng 4; mốc thời gian làm báo cáo
năm tính từ 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm làm báo cáo và gửi báo
cáo trước ngày 15 tháng 10.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an
cấp huyện
1. Phối hợp với phòng Pháp chế hoặc
Văn phòng Công an cấp tỉnh tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh xác định đơn vị có trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan bồi thường hoặc có tranh chấp về trách
nhiệm bồi thường có liên quan đến trách nhiệm bồi
thường của mình.
2. Báo cáo Giám
đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh) về việc
giải quyết bồi thường về các nội dung quy định tại khoản 8
Điều 6 Thông tư này.
3. Định kỳ (06) sáu tháng và hàng năm
thống kê, đánh giá việc giải quyết bồi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn
phòng Công an cấp tỉnh). Mốc thời gian làm báo cáo 06
(sáu) tháng và báo cáo năm thực hiện theo quy định tại khoản
9 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Giải quyết tranh chấp về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp
phát sinh tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa Bộ Công an với các bộ, ngành khác thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, ngành liên quan xem xét thống nhất
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Trường hợp
tranh chấp giữa các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, giữa
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy về trách
nhiệm bồi thường thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Công an xem xét, quyết định Công an đơn vị, địa phương
có trách nhiệm bồi thường.
3. Trường hợp tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa các cục thuộc tổng
cục, các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ, giữa các đơn vị
thuộc Công an cấp tỉnh; giữa Công an
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì cục có
chức năng thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục hoặc đơn vị
cấp phòng thực hiện công tác pháp chế của đơn vị trực thuộc
Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng,
Thủ trưởng Công an, đơn vị địa phương
mình xem xét, xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4. Trường hợp tranh chấp giữa Công an
cấp tỉnh với các ban, ngành khác cùng cấp về trách nhiệm bồi thường thì phòng
Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh, tham mưu, giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh
xem xét, thống nhất cơ quan có trách
nhiệm bồi thường.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 11 năm 2012.
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Tổng cục
trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ. Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ
Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực
thuộc Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ
Tư pháp;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Công báo;
- Lưu: VT, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đại Quang
|