BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2021/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 8 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
VÀ PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Biên chế;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện).
Chương I
SỞ NỘI VỤ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn
cấp tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục, tổ chức tương đương chi cục trực
thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản
lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công
chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế
công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
(nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ
chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các
văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa
phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân
phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị hành
chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng
tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định đối
với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị
trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức, viên chức
và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương theo quy định
của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở
địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài
sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của pháp
luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối
với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
cấp tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh để sử dụng trong
nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh;
thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thành lập Hội đồng
thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; quản lý hoạt động
dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa
phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá
trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài
liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức
phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ
lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào
danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối liên hệ
với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc
thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản
lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua
yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong
trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ
theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội
vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chi cục và tổ chức
tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ
1. Việc thành lập chi cục và tổ chức tương đương
chi cục trực thuộc Sở Nội vụ phải phù hợp với quy định của pháp luật chuyên
ngành và đáp ứng đủ tiêu chí thành lập theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là Nghị định số 107/2020/NĐ-CP).
a) Trường hợp thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ
trực thuộc Sở Nội vụ thì thực hiện sắp xếp các tổ chức cấp phòng của Chi cục
theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
và tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Chi cục theo đúng quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
(viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP);
b) Trường hợp thành lập Ban Tôn giáo là tổ chức
tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ thì thực hiện sắp xếp các tổ chức cấp
phòng thuộc Ban theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP;
c) Trường hợp thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng
là tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ thì thực hiện sắp xếp các tổ
chức cấp phòng thuộc Ban theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP. Ban Thi đua - Khen thưởng là
cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
2. Trường hợp không thành lập chi cục và tổ chức
tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ (do không đáp ứng đủ tiêu chí thành lập
hoặc đủ tiêu chí nhưng không thành lập) thì Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tổ chức phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở đáp
ứng đủ tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật hoặc giao một phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực đó;
b) Tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh
là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo đúng quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
Chương II
PHÒNG NỘI VỤ
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn
giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ
quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên
chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch
số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
dõi, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân
phố trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã; việc công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của cấp huyện, cấp xã ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong
nước theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp huyện.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
18. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
19. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ và cơ
quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
22. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
23. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đang thực hiện thí điểm hợp nhất Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ với cơ quan tham mưu của
Đảng có chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo Kết luận số 34-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính
trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng kết theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan chức năng.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Bãi bỏ Thông tư số 02/2010/TT-BNV
ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng
mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Sở Nội vụ tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm
pháp luật; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|