BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2015/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 05 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2014/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 34/2014/NĐ-CP).
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động ở khu vực biên giới đất
liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là khu vực biên
giới đất liền).
Điều 2. Khu vực biên
giới
Khu vực biên giới đất liền quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thị
trấn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới căn cứ Khoản
1 Điều 3 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị
Chính phủ bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách các xã, phường, thị trấn khu vực
biên giới tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 34/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Vành đai biên
giới
1. Thẩm quyền xác định vành đai biên
giới
a) Việc xác định chiều sâu vành đai
biên giới từ 100m đến 1.000m, do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định sau
khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
b) Trường hợp do địa hình cần phải xác
định chiều sâu vành đai biên giới dưới 100m hoặc trên 1.000m thì Ủy ban nhân
dân tỉnh biên giới trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
2. Khi xác định chiều sâu vành đai
biên giới phải căn cứ vào tình hình quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
kinh tế, xã hội, địa hình để quy định cho phù hợp; ở những khu vực có cửa khẩu,
chợ biên giới, khu kinh tế cửa khẩu phải căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, xây dựng các dự án, công trình để quy định, không ảnh hưởng đến xây dựng,
quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực
biên giới; lưu thông hai bên biên giới.
Điều 4. Vùng cấm
1. Các ngành chức năng trong tỉnh khi
xác lập vùng cấm phải thống nhất với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Công an cấp tỉnh để xác định, xây dựng nội quy quản lý đối với vùng cấm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định sau khi được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
2. Đối với công trình quốc phòng, Tư lệnh
Quân khu chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh xác định rõ tính chất những công trình cần quy định
vùng cấm, tổng hợp báo cáo Tư lệnh Quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem
xét, quyết định.
3. Đối với công trình biên giới, Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan chức
năng phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xác định rõ tính chất những công
trình cần quy định vùng cấm, tổng hợp báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trình Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
4. Sau khi có quyết định xác định vùng
cấm, cơ quan có thẩm quyền quản lý vùng cấm xây dựng nội quy, tổ chức bảo vệ và
quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mẫu biển báo
và vị trí cắm các loại biển báo
1. Biển báo "khu vực biên giới",
"Vành đai biên giới", "vùng cấm" theo mẫu thống nhất bằng
tôn, dày 1,5mm, cột bằng thép ống đường kính 100mm, dày 2mm; mặt biển, chữ trên
biển báo sơn phản quang; nền biển sơn màu xanh, chữ trên biển sơn màu trắng, cột
sơn phản quang, màu trắng, đỏ; chữ trên biển báo ghi thành ba dòng: Dòng thứ nhất
chữ bằng tiếng Việt Nam, dòng thứ hai chữ bằng tiếng của nước đối diện, dòng thứ
ba chữ bằng tiếng Anh. Kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo theo mẫu từ Mẫu số 1 đến Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Biển báo "khu vực biên giới"
cắm ở ranh giới tiếp giáp giữa xã, phường, thị trấn khu vực biên giới với xã,
phường, thị trấn nội địa; vị trí cắm biển ở những nơi dễ nhận biết, cạnh trục
đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) vào khu vực biên giới.
3. Biển báo "vành đai biên giới”:
a) Khu vực biên giới có địa hình rừng
núi, đi lại khó khăn, biển báo "vành đai biên giới" cắm ở bên phải trục
đường giao thông theo hướng ra biên giới.
b) Khu vực biên giới có địa hình bằng
phẳng, khó phân biệt giới hạn, biển báo "vành đai biên giới" được cắm
cách nhau từ 600m đến 1.000m.
c) Trên trục đường giao thông từ nội địa
ra cửa khẩu không cắm biển báo "vành đai biên giới", chỉ cắm ở hai
bên giới hạn phạm vi khu vực cửa khẩu.
4. Căn cứ địa hình, tính chất từng
vùng cấm, biển báo "vùng cấm" được cắm ở nơi phù hợp, dễ nhận biết.
Chương II
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 6. Đi vào khu vực
biên giới
1. Đối với công dân Việt Nam
a) Công dân Việt Nam (không phải là cư
dân biên giới) vào khu vực biên giới phải:
- Có giấy tờ tùy thân theo quy định của
pháp luật;
- Xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
- Trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký
lưu trú tại Công an xã, phường, thị trấn;
- Hết thời hạn lưu trú phải rời khỏi
khu vực biên giới;
- Trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời
hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn.
b) Công dân Việt Nam (không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP)
vào vành đai biên giới phải có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật, có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 13
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã sở tại. Trường hợp ở qua đêm trong vành đai biên giới phải đăng ký lưu
trú tại Công an cấp xã theo quy định của pháp luật; Công an cấp xã có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng sở tại biết để phối hợp theo
dõi, quản lý.
c) Người, phương tiện vào hoạt động
trong khu vực biên giới phải có giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến phương
tiện và giấy phép hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền
cấp, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của Đồn Biên phòng, Công an cấp xã sở
tại và lực lượng quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
d) Những người không
được cư trú ở khu vực biên giới có lý do đặc biệt vào khu vực biên giới như có
bố (mẹ), vợ (chồng), con chết hoặc ốm đau; ngoài giấy tờ tùy thân phải có giấy
phép của Công an cấp xã nơi người đó cư trú, đồng thời phải trình báo Đồn Biên
phòng hoặc Công an cấp xã sở tại biết thời gian lưu trú ở khu vực biên giới;
trường hợp ở qua đêm hoặc vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý của Đồn
Biên phòng sở tại.
2. Đối với người nước ngoài
a) Người nước ngoài thường trú, tạm
trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường
trú, tạm trú hoặc giấy phép của Giám đốc Công an tỉnh biên giới nơi đến; trường
hợp ở lại qua đêm trong khu vực biên giới, người quản lý trực tiếp, điều hành
hoạt động của cơ sở lưu trú phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với Công
an cấp xã sở tại theo quy định của pháp luật; đồng thời Công an cấp xã có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng sở tại biết để phối hợp
quản lý; trường hợp vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý và chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của Đồn Biên phòng sở tại.
b) Cư dân biên giới nước láng giềng
vào khu vực biên giới phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của quy chế quản lý
biên giới giữa hai nước; phải tuân thủ đúng thời gian, phạm vi, lý do, mục đích
hoạt động; trường hợp ở lại qua đêm phải đăng ký lưu trú theo quy định của pháp
luật Việt Nam, hết thời hạn cho phép phải rời khỏi khu vực biên giới. Trường hợp
lưu trú quá thời hạn cho phép phải được sự đồng ý của Đồn Biên phòng hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã sở tại.
3. Hoạt động của người, phương tiện Việt
Nam và nước ngoài ở khu du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu vực cửa khẩu liên quan đến khu vực biên giới thực hiện theo quy
định của pháp luật đối với các khu vực đó và pháp luật có liên quan.
Trường hợp hoạt động liên quan đến
vành đai biên giới, vùng cấm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa hoặc
mời người nước ngoài theo quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6
Nghị định số 34/2014/NĐ-CP vào khu vực biên giới phải thông báo bằng văn bản
theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này cho Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết.
Điều 7. Xây dựng các
dự án, công trình trong khu vực biên giới
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân triển
khai thực hiện các dự án, công trình hoặc tiến hành khảo sát, thăm dò, khai
thác tài nguyên, khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong khu vực
biên giới phải có trách nhiệm quản lý người, phương tiện, giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trong thời gian hoạt động ở khu vực biên giới; đồng thời có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 16
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng, chính quyền địa
phương sở tại để phối hợp quản lý.
2. Khi xây dựng các dự án, công trình
trong khu vực biên giới, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương và
chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định tại Điều 8 Nghị định số
34/2014/NĐ-CP, đồng thời chấp hành nghiêm quy định về quy chế quản lý biên
giới giữa hai nước; không được làm ảnh hưởng đến công trình biên giới, dấu hiệu
nhận biết đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới.
3. Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Cục Đối ngoại Bộ Quốc
phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh (nơi có dự án,
công trình xây dựng) tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng để có văn bản trả lời cơ
quan gửi xin ý kiến đối với việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực
biên giới theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP;
hàng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng về việc liên quan đến xây dựng các dự
án, công trình trong khu vực biên giới.
4. Đồn Biên phòng có trách nhiệm hướng
dẫn, phổ biến cho tổ chức, cá nhân có liên quan nhận biết dấu hiệu đường biên
giới quốc gia, phạm vi "vành đai biên giới", "vùng cấm", quy
định có liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và trách nhiệm, nghĩa
vụ phải thực hiện trong quá trình hoạt động ở khu vực biên giới.
Điều 8. Tạm dừng các
hoạt động trong khu vực biên giới
1. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp
tỉnh, Đồn trưởng Đồn Biên phòng có thẩm quyền tạm dừng các hoạt động trong khu
vực biên giới theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP.
Trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt,
cấp phó được cấp trưởng ủy quyền, thay thế có quyền ra quyết định tạm dừng và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cấp trưởng về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều này, trước khi ra quyết định tạm dừng phải xác định các yếu tố sau:
a) Tính chất, mức độ nghiêm trọng của
tình hình xảy ra trên biên giới, đối chiếu với quy định tại Khoản
1 Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP để xem xét, quyết định. Trường hợp
chưa đủ yếu tố, điều kiện cần thiết ra quyết định tạm dừng thì phải điều tra,
xác minh nghiên cứu nắm tình hình cụ thể và ra quyết định đúng với quy định của
pháp luật;
b) Dự kiến hậu quả có thể xảy ra khi
ra quyết định tạm dừng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
nhân dân ở khu vực biên giới để quyết định cho phù hợp;
c) Thời gian, phạm vi khu vực cần tạm
dừng các hoạt động xác định trên bản đồ và trên thực địa.
3. Thực hiện tạm dừng:
a) Ra quyết định tạm dừng theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thông báo theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP. Hình thức
thông báo bằng văn bản theo các Mẫu số 18, 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chỉ đạo, theo dõi nắm chắc tình
hình trong khu vực tạm dừng để hướng dẫn mọi người chấp hành, giải quyết, xử lý
những tình huống phát sinh theo đúng quy định của pháp luật;
d) Trường hợp kéo dài thời hạn tạm dừng,
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết
định gia hạn thời gian tạm dừng theo Mẫu số 20 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thi hành.
4. Kết thúc thực hiện quyết định tạm dừng
và quyết định gia hạn tạm dừng
Người ra quyết định tạm dừng phải:
a) Ra quyết định bãi bỏ quyết định tạm
dừng, quyết định bãi bỏ quyết định gia hạn tạm dừng theo các Mẫu số 21, 22 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời phải thông báo cho các cơ quan, tổ
chức theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP,
theo các Mẫu số 23, 24
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tham gia khắc phục hậu quả của quyết
định tạm dừng và quyết định gia hạn tạm dừng (nếu có);
c) Đánh giá tác động của việc tạm dừng,
tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 9. Trách nhiệm của
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
các tỉnh biên giới đất liền:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch dân cư, điểm họp chợ biên
giới, bến, bãi neo đậu của các loại phương tiện thủy, phương tiện bộ, phương tiện
đường sắt; xây dựng các công trình dân sinh trong khu vực biên giới phù hợp với
quy định của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP và hướng
dẫn của Thông tư này.
2. Hàng năm, thống kê số lượng người,
phương tiện nước ngoài vào khu vực biên giới, vành đai biên giới; số lượng vụ việc,
đối tượng vi phạm quy chế khu vực biên giới, trên cơ sở đó có kế hoạch, biện pháp
tổ chức, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới cho phù hợp.
3. Tổ chức các đội tuần tra, kiểm soát
lưu động để kiểm tra, kiểm soát việc ra vào, hoạt động trong khu vực biên giới,
vành đai biên giới; hướng dẫn người nước ngoài vào khu vực biên giới theo quy định
của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với lực lượng
Công an, các ngành hữu quan tại địa phương trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
5. Bố trí, sử dụng lực lượng, phương
tiện, công cụ hỗ trợ, các biện pháp công tác trong quản lý, bảo vệ biên giới; đấu
tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, vi phạm hiệp định về quy chế quản
lý biên giới; ngăn ngừa các hành vi vi phạm về môi trường và các hành vi khác ảnh
hưởng đến đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu nhận biết đường
biên giới.
6. Phối hợp với Công an cấp tỉnh chỉ đạo:
a) Các Đồn Biên phòng, Công an cấp huyện
và Công an cấp xã biên giới tiến hành kiểm tra người cư trú, ra vào, hoạt động
trong khu vực biên giới;
b) Thường xuyên trao đổi tình hình an
ninh, trật tự, tình hình người nước ngoài ra vào, hoạt động trong khu vực biên
giới;
c) Hướng dẫn nhân dân thực hiện việc
đăng ký khai báo, đăng ký tạm trú, lưu trú, tạm vắng và chấp hành nội quy bến
bãi khi vào khu vực biên giới.
7. Quan hệ với lực lượng quản lý, bảo
vệ biên giới và chính quyền địa phương nước láng giềng tổ chức thực hiện các điều
ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy
định.
8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
biên giới chỉ đạo việc theo dõi, đánh giá việc bồi lắng, xói lở sông, suối biên
giới; tổ chức khảo sát phục vụ việc xây kè sông, suối biên giới, kè bảo vệ mốc quốc
giới; xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu vực biên giới báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định.
Điều 10. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới
1. Chỉ đạo các ngành chức năng trong tỉnh
phối hợp với Bộ đội Biên phòng khảo sát, rà soát phạm vi vành đai biên giới, vùng
cấm; chất liệu và vị trí cắm các loại biển báo theo quy định của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP và Thông tư này để điều chỉnh lại
cho phù hợp.
2. Chỉ đạo cơ quan chức năng, các ban
ngành, đoàn thể phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong xây dựng khu vực biên giới
vững mạnh về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh.
3. Chỉ đạo các ngành trong tỉnh thực
hiện chức năng quản lý theo ngành; tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính
sách hỗ trợ về kinh tế, thuế, đất đai cho các doanh nghiệp, cá nhân, chủ đầu tư
các công trình, dự án về kinh tế, xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp
luật.
4. Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, lực
lượng chức năng địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong xây dựng, quản
lý, bảo vệ biên giới, mốc quốc giới, đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về biên
giới quốc gia, chỉ đạo xây dựng phong trào quần chúng nhân dân tham gia quản
lý, bảo vệ và xây dựng biên giới.
6. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt phân bổ ngân sách từ nguồn kinh phí địa
phương cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11
tháng 7 năm 2015 và thay thế Thông tư số 179/2001/TT-BQP
ngày 22 tháng 01 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 12. Điều khoản
chuyển tiếp
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ
đạo các ngành chức năng rà soát phạm vi vành đai biên giới, vùng cấm; kích thước,
chất liệu biển báo và vị trí cắm các loại biển báo đã xác định theo Nghị định số
34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; đối với những trường hợp còn phù hợp với quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP thì tiếp tục giữ nguyên, những
trường hợp không còn phù hợp cần điều chỉnh cho thống nhất theo quy định của
Nghị định số 34/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm thực
hiện
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
quán triệt thực hiện nội dung Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các cấp, các ngành ở địa phương, tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng tới quần chúng nhân dân để tổ chức thực hiện thống nhất.
2. Việc lập dự toán chi cho xây dựng,
quản lý, bảo vệ biên giới được thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 17 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP; pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp
luật về đầu tư.
Hàng năm, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
các tỉnh lập dự toán chi ngân sách địa phương bảo đảm cho nhiệm vụ xây dựng, quản
lý, bảo vệ biên giới gửi cơ quan tài chính, cơ quan có liên quan cùng cấp tổng
hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
và Thông tư này. Hàng năm, tiến hành sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ
Quốc phòng.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phó trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VP Chính phủ: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng CP, Cổng TTĐT, các vụ, cục,
đơn vị trực thuộc, công báo;
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tổng TM, các tổng cục, cơ quan, đơn vị thuộc BQP;
- Văn phòng BQP (NCTH, VPC, THBĐ, ĐN);
- Cổng thông tin điện tử BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản BTP;
- Lưu: VT, BĐBP; Th240.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|
PHỤ
LỤC
MẪU BIỂN BÁO, QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
I. MẪU BIỂN BÁO
01. Mẫu biển báo "khu vực biên giới".
02. Mẫu biển báo "vành đai biên
giới”.
03. Mẫu biển báo "vùng cấm”.
04. Mẫu chữ "khu vực biên giới”
viết bằng chữ Trung Quốc.
05. Mẫu chữ "vành đai biên giới"
viết bằng chữ Trung Quốc.
06. Mẫu chữ "vùng cấm" viết
bằng chữ Trung Quốc.
07. Mẫu chữ "khu vực biên giới"
viết bằng chữ Lào.
08. Mẫu chữ "vành đai biên giới"
viết bằng chữ Lào.
09. Mẫu chữ "vùng cấm" viết
bằng chữ Lào.
10. Mẫu chữ "khu vực biên giới"
viết bằng chữ Campuchia.
11. Mẫu chữ "vành đai biên giới"
viết bằng chữ Campuchia.
12. Mẫu chữ "vùng cấm" viết
bằng chữ Campuchia.
II. MẪU QUYẾT ĐỊNH, THÔNG BÁO
13. Mẫu thông báo dùng cho cá nhân.
14. Mẫu thông báo dùng cho Công an cấp xã.
15. Mẫu thông báo dùng cho cơ quan, tổ
chức đưa người nước ngoài vào KVBG đất liền.
16. Mẫu thông báo dùng cho cơ quan, tổ
chức thực hiện công trình, dự án KVBG đất liền.
17. Mẫu Quyết định tạm dừng các hoạt động
trong KVBG đất liền.
18. Mẫu Thông báo về việc tạm dừng các
hoạt động trong KVBG đất liền.
19. Mẫu Thông báo về việc tạm dừng các
hoạt động trong KVBG đất liền.
20. Mẫu Quyết định gia hạn tạm dừng
các hoạt động trong KVBG đất liền.
21. Mẫu Quyết định bãi bỏ Quyết định tạm
dừng các hoạt động trong KVBG đất liền.
22. Mẫu Quyết định bãi bỏ Quyết định gia
hạn tạm dừng các hoạt động trong KVBG đất liền.
23. Mẫu Thông báo bãi bỏ Quyết định tạm
dừng các hoạt động trong KVBG đất liền.
24. Mẫu Thông báo bãi bỏ Quyết định tạm
dừng các hoạt động trong KVBG đất liền./.
Mẫu số 01. Biển
báo “KHU VỰC BIÊN GIỚI”
Mẫu số 02. Biển
báo “VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI”
Mẫu số 03. Biển
báo “VÙNG CẤM”
Mẫu số 04. Chữ
“khu vực biên giới” viết bằng chữ Trung Quốc
Mẫu số 05. Chữ
“vành đai biên giới” viết bằng chữ Trung Quốc
Mẫu số 06. Chữ
“vùng cấm” viết bằng chữ Trung Quốc
Mẫu số 07. Chữ
“khu vực biên giới” viết bằng chữ Lào
Mẫu số 08. Chữ
“vành đai biên giới” viết bằng chữ Lào
Mẫu số 09. Chữ
“vùng cấm” viết bằng chữ Lào
Mẫu số 10. Chữ
“khu vực biên giới” viết bằng chữ Campuchia
Mẫu số 11. Chữ
“vành đai biên giới” viết bằng chữ Campuchia
Mẫu số 12. Chữ
“vùng cấm” viết bằng chữ Campuchia
Mẫu số 13.
Thông báo dùng cho cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
...1, ngày ...
tháng ... năm ...
Kính gửi: Đồn Biên
phòng2 ………………………………………..
Tôi tên là .........................................................................................................................
Sinh ngày …… tháng …. năm …….. Quốc tịch: ................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .....................................................................................
Địa chỉ thường trú: ..........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số: …………. cấp ngày ………………, nơi cấp...........................
Nay tôi3............................................................................................................................
Thời gian lưu trú từ … giờ...,ngày …. tháng....
năm... đến ... giờ.... ngày... tháng.... năm ……
Tôi thông báo để Quý cơ quan biết, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi./.
|
NGƯỜI THÔNG
BÁO
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên xã, phường,
thị trấn đến lưu trú.
2 Ghi rõ tên Đồn Biên
phòng thuộc tỉnh nào.
3 Ghi rõ lý do phải
lưu trú qua đêm, địa chỉ lưu trú.
Mẫu số 14.
Thông báo dùng cho Công an cấp xã
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN
CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
...1, ngày...
tháng... năm ...
|
Về việc thông
báo hoạt động trong khu vực biên giới
Kính gửi: Đồn
Biên phòng2 ………………..
Ông/bà ...........................................................................................................................
Sinh ngày … tháng … năm …… Quốc tịch: .......................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .....................................................................................
Địa chỉ thường trú: ..........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số: ………………….. cấp
ngày ……………, nơi cấp...................
Ông/bà …………………… vì lý do3 …………………
phải lưu trú qua đêm tại4.......................
Thời gian lưu trú từ giờ....ngày ….. tháng....năm...
đến ... giờ.... ngày…. tháng.... năm ……..
Nay thông báo để Quý cơ quan biết, để phối
hợp quản lý./.
|
TM. CƠ QUAN
THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên xã,
phường, thị trấn sở tại.
2 Ghi rõ tên Đồn
Biên phòng thuộc tỉnh nào.
3 Ghi rõ lý do lưu
trú.
4 Ghi rõ địa
chỉ lưu trú.
Mẫu số 15.
Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới
đất liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
...1, ngày...
tháng... năm ...
|
Về việc thông
báo hoạt động trong khu vực biên giới
Kính gửi: 2
………………………………………….
Thực hiện3........................................................................................................................
Cơ quan, tổ chức4............................................................................................................
Đưa cá nhân ...................................................................................................................
Sinh ngày ……. tháng ……… năm ……….. Quốc
tịch: .......................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .....................................................................................
Địa chỉ thường trú: ..........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số: …………. cấp
ngày …………….., nơi cấp ...........................
Vào khu vực biên giới, với mục đích5................................................................................
Thời gian từ giờ....ngày …. tháng....năm...
đến ... giờ.... ngày... tháng.... năm ……
Nay thông báo Quý cơ quan biết, để phối
hợp quản lý./.
|
TM. CƠ QUAN
THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cơ quan, tổ chức có trụ sở.
2 Ghi tên cơ
quan gửi thông báo.
3 Ghi rõ căn cứ
đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới.
4 Ghi rõ tên,
địa chỉ cơ quan, tổ chức.
5 Ghi rõ mục
đích đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới.
Mẫu số 16.
Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức thực hiện công trình, dự án trong khu vực
biên giới đất liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
...1, ngày...
tháng... năm ...
|
Về việc thông
báo hoạt động trong khu vực biên giới
Kính gửi: 2………………………
Thực hiện3 .......................................................................................................................
Cơ quan, tổ chức4 ...........................................................................................................
Để thực hiện dự án, công trình, có đưa
người, phương tiện vào hoạt động trong khu vực biên giới (có danh sách kèm
theo)5.
Thời gian từ …. giờ....ngày …. tháng....năm...
đến ... giờ.... ngày... tháng.... năm ……
Nay thông báo Quý cơ quan biết, để phối
hợp quản lý./.
|
TM. CƠ QUAN
THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cơ quan, tổ chức có trụ sở.
2 Ghi tên cơ
quan gửi thông báo.
3 Ghi rõ căn cứ
thực hiện dự án, công trình trong khu vực biên giới.
4 Ghi rõ tên,
địa chỉ cơ quan, tổ chức thực hiện dự án, công trình.
5 Danh sách
người phải lập đầy đủ: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp/lĩnh
vực hoạt động, địa chỉ thường trú, Giấy CMND hoặc hộ chiếu số, cấp ngày, nơi cấp.
Danh sách phương tiện ghi rõ số lượng, chủng loại, biển số đăng ký, người điều khiển
phương tiện.
Mẫu số 17. Quyết
định tạm đừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….../QĐ-.....2
|
……..3,
ngày ... tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng
các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam,
Xét tình hình4....................................................................................................................
Tôi: ………………………….. Cấp bậc: ………………………………….
Chức vụ: ....................
Đơn vị: ...........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng các hoạt động
sau:5 ..............................................................................
.........................................................................................................................................
Ở khu vực:6 ......................................................................................................................
Thời gian: Từ... giờ...phút..... ngày...tháng
…. năm …. đến... giờ … phút...ngày...tháng...năm...
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới đất liền chịu trách
nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBND tỉnh (để b/c) đối với quyết định của Chỉ huy trưởng
- BTLBĐBP (để b/c) đối với quyết định của Chỉ huy trưởng
- BCH BĐBP tỉnh (để b/c) đối với quyết định của Đồn trưởng
- UBND huyện BG (để b/c) đối với quyết định của Đồn trưởng
- …7…;
- Lưu:...
|
CHỨC VỤ NGƯỜI
QUYẾT ĐỊNH
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên theo
con dấu hành chính của đơn vị.
2 Chữ viết tắt
tên đơn vị ban hành văn bản.
3 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4 Ghi rõ lý do
việc ra quyết định, phù hợp với các trường hợp được quyền tạm dừng các hoạt động
ở khu vực biên giới của Chỉ huy trưởng BĐBP cấp tỉnh hoặc Đồn trưởng Đồn Biên
phòng hoặc thông báo của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng bảo vệ
biên giới nước láng giềng về việc tạm dừng qua lại biên giới.
5 Ghi rõ các
hoạt động cần tạm dừng phù hợp với quyết định cần ban hành.
6 Ghi rõ khu vực
cụ thể bị hạn chế hoạt động nói trên (có thể theo tọa độ hoặc địa giới hành chính).
7 Ghi rõ tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Mẫu số 18.
Thông báo tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA THÔNG BÁO1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-.....2
|
……..3,
ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng
các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Kính gửi:4
………………………………………..
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
Tôi: ………………………………. Cấp bậc: ……………………..
Chức vụ: ..............................
Đơn vị: ...........................................................................................................................
Đã ra Quyết định số5 /QĐ-....
ngày... tháng... năm... về việc ............................................
.......................................................................................................................................
Ở khu vực:6 ....................................................................................................................
Trong thời gian Từ …. giờ …. phút …. ngày
…. tháng...năm …. đến giờ … phút… ngày …. tháng năm …. 7……………………..
Chỉ huy trưởng (hoặc Đồn trưởng) thông
báo để8 .............................................................
Nơi nhận:
-
Như kính gửi;
- …..;
- Lưu:...
|
NGƯỜI RA
THÔNG BÁO
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên theo
con dấu hành chính của đơn vị.
2 Chữ viết tắt
tên đơn vị ban hành văn bản.
3 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4 Ghi rõ cơ
quan, tổ chức cần thông báo.
5,6,7 Ghi đúng như
nội dung tương ứng của quyết định tạm dừng.
8 Ghi như kính
gửi.
Ghi chú: Dùng để thông báo cho các cơ
quan chức năng trong nước.
Mẫu số 19.
Thông báo tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA THÔNG BÁO1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-.....2
|
……..3,
ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng
các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Kính gửi:4
…………………………………….
Căn cứ Hiệp định về Quy chế quản lý
biên giới ……..
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
Tôi: ………………………………. Cấp bậc: …………………… Chức
vụ: ................................
Đơn vị: ...........................................................................................................................
Đã ra Quyết định số5... /QĐ-...
ngày … tháng ….. năm.... về việc .......................................
.......................................................................................................................................
Ở khu vực:6 ....................................................................................................................
Trong thời gian Từ …. giờ ….. phút …..
ngày …. tháng...năm ….. đến giờ ….. phút ….. ngày ….. tháng …. năm ….7..
(theo giờ Hà Nội).
Chỉ huy trưởng (hoặc Đồn trưởng) nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo để8
.......................................................................................................................................
Và9 .................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
Như
kính gửi;
- …..;
- Lưu:...
|
NGƯỜI RA
THÔNG BÁO
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên theo
con dấu hành chính của đơn vị.
2 Chữ viết tắt
tên đơn vị ban hành văn bản.
3 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4 Ghi rõ cơ
quan, tổ chức cần thông báo.
5,6,7 Ghi đúng như
nội dung tương ứng của Quyết định tạm dừng.
8 Ghi như kính
gửi.
9 Ghi rõ những
đề nghị, yêu cầu khác như phối hợp thực hiện, kiểm tra song phương....
Ghi chú: Dùng để thông báo cho lực lượng
quản lý, bảo vệ biên giới nước láng giềng.
Mẫu số 20. Quyết
định gia hạn tạm đừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
UBND TỈNH1…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….../QĐ-UBND
|
…….2, ngày ...
tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn
tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
Xét tình hình3....................................................................................................................
Tôi: ………………………… Chức vụ: .................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm dừng các
hoạt động sau: 4 ................................................................
.......................................................................................................................................
Ở khu vực:5 ....................................................................................................................
Thời gian: Từ...giờ...phút... ngày…
tháng … năm …. đến... giờ…. phút …. ngày... tháng... năm …
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới đất liền chịu trách
nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
BTLBĐBP;
- BCH BĐBP tỉnh;
- UBND huyện BG;
- …6…;
- Lưu: …...
|
CHỨC VỤ NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên tỉnh
ban hành quyết định.
2 Ghi địa danh
theo tỉnh.
3 Ghi rõ lý do
việc ra quyết định gia hạn tạm dừng.
4 Ghi rõ các
hoạt động cần tạm dừng.
5 Ghi rõ khu vực
cụ thể bị hạn chế hoạt động nói trên (có thể theo tọa độ hoặc địa giới hành chính).
6 Ghi rõ tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Mẫu số 21. Quyết
định bãi bỏ Quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….../QĐ-.....2
|
……..3,
ngày ... tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ Quyết
định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam,
Căn cứ4...........................................................................................................................
Tôi: ………………………….. Cấp bậc:
…………………………………. Chức vụ: ....................
Đơn vị: ...........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số5
/QĐ-… ngày... tháng... năm... về việc tạm dừng các hoạt động trong khu vực
biên giới đất liền.
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới đất liền chịu trách
nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBND tỉnh (để b/c) đối với quyết định của Chỉ huy trưởng
- BTLBĐBP (để b/c) đối với quyết định của Chỉ huy trưởng
- BCH BĐBP tỉnh (để b/c) đối với quyết định của Đồn trưởng
- UBND huyện BG (để b/c) đối với quyết định của Đồn trưởng
- …6…;
- Lưu:...
|
CHỨC VỤ NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên theo
con dấu hành chính của đơn vị.
2 Chữ viết tắt
tên đơn vị ban hành văn bản.
3 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4 Ghi rõ lý do
việc ra quyết định bãi bỏ quyết định tạm đừng.
5 Ghi rõ tên,
số quyết định, ngày, tháng, năm ban hành quyết định tạm dừng.
6 Ghi rõ cơ
quan chịu trách nhiệm thi hành.
Mẫu số 22. Quyết
định bãi bỏ Quyết định gia hạn tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất
liền
UBND TỈNH1…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….../QĐ-UBND
|
…….2, ngày ...
tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ Quyết
định gia hạn tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
Căn cứ3 ..........................................................................................................................
Tôi: ……………………………………………………… Chức vụ: .............................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số4
... /QĐ-UBND ngày... tháng... năm... về việc gia hạn tạm dừng các hoạt động
trong khu vực biên giới đất liền.
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới đất liền chịu trách
nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
BTLBĐBP;
- BCH BĐBP tỉnh;
- UBND huyện BG;
- …5…;
- Lưu: …...
|
CHỨC VỤ NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên tỉnh
ban hành quyết định.
2 Ghi địa danh
theo tỉnh.
3 Ghi rõ lý do
việc ra quyết định bãi bỏ quyết định gia hạn tạm dừng.
4 Ghi rõ tên,
số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định gia hạn tạm dừng.
5 Ghi rõ cơ
quan chịu trách nhiệm thi hành.
Mẫu số 23.
Thông báo bãi bỏ Quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất
liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA THÔNG BÁO1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-.....2
|
……..3,
ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Bãi bỏ Quyết
định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Kính gửi:4
………………………
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
Ngày ... tháng …. năm…, Chỉ huy trưởng
(hoặc Đồn trưởng)... đã ra Quyết định số5... /QĐ-... về việc tạm dừng
các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền.
Nay tình hình đã trở lại bình thường;
ngày ... tháng... năm.... Chỉ huy trưởng (hoặc Đồn trưởng) ... đã ban hành Quyết
định số6 …./QĐ-... bãi bỏ Quyết định số5 ……/QĐ-... ngày ….
tháng … năm.... về việc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền.
Nay thông báo để7 ………………………………………
Nơi nhận:
-
Như kính gửi;
- ……..8;
- Lưu:….
|
NGƯỜI RA
THÔNG BÁO
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên theo
con dấu hành chính của đơn vị.
2 Chữ viết tắt
tên đơn vị ban hành văn bản.
3 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4 Ghi rõ cơ
quan, tổ chức cần thông báo.
5 Ghi rõ tên,
số quyết định tạm dừng.
6 Ghi rõ tên,
số quyết định bãi bỏ quyết định tạm dừng.
7 Ghi như kính
gửi.
8 Ghi rõ tên
cơ quan chịu trách nhiệm thi hành.
Ghi chú: Dùng để thông báo cho các cơ
quan trong nước.
Mẫu số 24.
Thông báo bãi bỏ quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất
liền
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA THÔNG BÁO1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-.....2
|
……..3,
ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Bãi bỏ quyết
định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền
Kính gửi:4
……………………………………….
Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới ………………………………..
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
Ngày... tháng... năm..., Chỉ huy trưởng
(hoặc Đồn trưởng)..... đã ra Quyết định số5... /QĐ-... về việc tạm dừng
các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền.
Nay tình hình đã trở lại bình thường,
ngày... tháng... năm... Chỉ huy trưởng (hoặc Đồn trưởng)... đã ban hành Quyết định
số6.../QĐ-... bãi bỏ Quyết định số5…./QĐ-... ngày...
tháng... năm... về việc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới.
Nay thông báo đến7…………………………………………….
để phối hợp thực hiện.
Nơi nhận:
-
Như kính gửi;
- ……..;
- Lưu:….
|
NGƯỜI RA
THÔNG BÁO
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
_______________
1 Ghi tên theo
con dấu hành chính của đơn vị.
2 Chữ viết tắt
tên đơn vị ban hành văn bản.
3 Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4 Ghi rõ cơ
quan, tổ chức cần thông báo.
5 Ghi tên, số quyết
định tạm dừng.
6 Ghi rõ tên,
số quyết định bãi bỏ quyết định tạm dừng.
7 Ghi như kính
gửi.
Ghi chú: Dùng để thông báo cho lực lượng
quản lý, bảo vệ biên giới nước láng giềng.