BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 54/2012/TT-BGDĐT NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM
2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUY ĐỊNH VỀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
GIÁO DỤC
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên
thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về cộng tác
viên thanh tra giáo dục.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục
như sau:
1. Khoản
1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thông tư này quy định về cộng tác viên
thanh tra giáo dục, bao gồm: tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách đãi
ngộ; việc công nhận, cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục; việc trưng tập
cộng tác viên thanh tra giáo dục và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan”.
2. Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Cộng tác viên thanh tra giáo dục bao gồm:
1. Cộng tác viên thanh tra giáo dục thường
xuyên là công chức, viên chức trong ngành giáo dục, không thuộc biên chế của cơ
quan thanh tra, có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền cấp
thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục, trưng tập làm nhiệm vụ thanh tra.
2. Cộng tác viên thanh tra giáo dục theo vụ
việc là công chức, viên chức trong và ngoài ngành giáo dục, không thuộc biên
chế của cơ quan thanh tra giáo dục, được trưng tập tham gia đoàn thanh tra theo
vụ việc.”
3. Khoản
2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cộng tác viên thanh tra giáo dục thường
xuyên phải có thêm các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác trong ngành giáo dục
từ 5 năm trở lên;
b) Đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy
định của Luật Giáo dục; được đánh giá xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề
nghiệp hoặc chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên
đối với từng cấp học và trình độ đào tạo; được xếp loại hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ công tác hàng năm (đối với các trường hợp không phải là giảng viên,
giáo viên);
c) Đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
cộng tác viên thanh tra giáo dục theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.”
4. Bổ sung Điều 3a
sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Xây dựng cơ cấu cộng tác viên thanh
tra giáo dục và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Căn cứ vào nhiệm vụ thanh tra, Chánh Thanh
tra Bộ xây dựng cơ cấu, số lượng cộng tác viên thanh tra giáo dục thường xuyên
là công
chức, viên chức các đơn vị và cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ, trình Bộ trưởng phê
duyệt.
b) Căn cứ cơ cấu, số lượng cộng tác viên
thanh tra giáo dục thường xuyên đã được phê duyệt, các đơn vị và cơ sở
giáo dục trực thuộc Bộ gửi hồ sơ đề nghị công nhận cộng tác viên thanh tra giáo
dục đến Thanh tra Bộ. Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng ra quyết định công
nhận và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục.
2. Đối với sở giáo dục và đào tạo
a) Căn cứ vào nhiệm vụ thanh tra, Chánh Thanh
tra sở xây dựng cơ cấu, số lượng cộng tác viên thanh tra giáo dục thường xuyên
là công chức, viên chức thuộc cơ quan sở, cơ sở giáo dục trực thuộc sở, phòng
giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm
bảo đủ thành phần ở các cấp học và trình độ đào tạo, trình Giám đốc sở phê
duyệt.
b) Căn cứ cơ cấu, số lượng cộng tác viên thanh
tra giáo dục thường xuyên đã được phê duyệt, phòng giáo dục và đào tạo, các đơn vị,
cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo gửi hồ sơ đề nghị công nhận
cộng tác viên thanh tra giáo dục đến Thanh tra
sở. Thanh tra sở tổng hợp trình Giám đốc sở ra quyết định công nhận và cấp thẻ
cộng tác viên thanh tra giáo dục.”
5. Bổ sung Điều 3b sau Điều 3a như sau:
“Điều 3b. Thời hạn công nhận và thẻ cộng tác
viên thanh tra giáo dục
1. Thời hạn công nhận cộng tác viên thanh tra
giáo dục là 03 năm.
2. Thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục có giá
trị trong thời hạn công nhận. Hết thời hạn công nhận, cơ quan có thẩm quyền
công nhận và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục theo quy định tại Khoản
1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Mẫu thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục được quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cộng tác viên thanh tra giáo dục có trách
nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên thanh tra, xuất trình thẻ cộng tác viên thanh
tra khi có yêu cầu, sử dụng thẻ cộng tác viên thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
Nghiêm cấm sử dụng thẻ cộng tác viên thanh
tra vào mục đích cá nhân. Trường hợp cộng tác viên thanh tra sử dụng thẻ thực
hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.”
6. Bổ sung Điều 3c sau Điều 3b như sau:
“Điều 3c. Thu hồi thẻ cộng tác viên thanh tra
giáo dục
Cấp nào ra quyết định công nhận cộng tác viên
thanh tra giáo dục thì cấp đó có thẩm quyền ra quyết định thu hồi và chịu trách
nhiệm thu hồi thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục. Thẻ cộng tác viên thanh tra
giáo dục phải thu hồi trong những trường hợp sau:
1. Cộng tác viên thanh tra giáo dục hết thời
hạn công nhận hoặc chuyển đơn vị công tác;
2. Cộng tác viên thanh tra giáo dục không đủ
năng lực hành vi dân sự, bị kỷ luật, bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
7. Bổ sung Điều 3d sau Điều 3c như sau:
“Điều 3d. Hồ sơ và thời hạn cấp thẻ cộng tác
viên thanh tra giáo dục
1. Hồ sơ đề nghị công nhận và cấp
thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục gồm có: Danh sách đề xuất công chức, viên chức
có đủ tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra giáo dục; 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm
x 03cm và 01 bản chứng thực Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh
tra giáo dục của mỗi người có tên trong danh sách.
2. Trong thời gian 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ quan có thẩm
quyền xem
xét ra quyết định và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra
giáo dục.”
8. Điều
4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Trưng tập cộng tác viên thanh tra
giáo dục
Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo
dục thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ Quy định về thanh tra
viên và cộng tác viên thanh tra.”
9. Khoản
3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chấp hành quyết định trưng tập làm nhiệm vụ
thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi tham gia Đoàn thanh tra theo quy
định tại Điều 6 Thông tư này. Phát hiện và báo cáo kịp thời với cơ quan thanh
tra về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục tại địa phương, cơ sở”.
10. Điều
7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
cộng tác viên thanh tra giáo dục
Cộng tác viên thanh tra giáo dục sau khi hoàn
thành nhiệm vụ ở cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục hiện đang công tác,
được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ khi tham gia Đoàn thanh tra (không bao
gồm thanh tra các kỳ thi) như sau:
1. Đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục
là giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông: thời gian làm việc một buổi được
thanh toán số tiền bằng 3 tiết (hoặc giờ dạy) định mức.
2. Đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục
là giáo viên, giảng viên ở các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp: thời gian làm việc một buổi được thanh toán số tiền
bằng 1,5 giờ chuẩn giảng dạy.
3. Đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục
không phải là giáo viên, giảng viên: thời gian làm việc một buổi được thanh
toán số tiền bằng 6 giờ định mức.”
11. Khoản
1 và khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Kinh phí cho việc trưng tập cộng tác viên
thanh tra thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp nào thì do ngân sách nhà nước
cấp đó bảo đảm.
2. Hằng năm, Thanh tra Bộ, Thanh tra sở giáo
dục và đào tạo lập dự toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục
gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm tổng
hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra
được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.”
12. Khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công
nhận và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục theo quy định tại Khoản 1 Điều
3a, Điều 3d và thu hồi thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục theo quy định tại Điều
3c Thông tư này.
2. Sở giáo dục và đào tạo quyết định công nhận
và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục theo quy định tại Khoản 2 Điều 3a, Điều
3d và thu hồi thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục theo quy định tại Điều 3c
Thông tư này.
3. Thanh tra Bộ, Thanh tra sở giáo dục và đào
tạo có trách nhiệm:
a) Xây dựng cơ cấu, số lượng cộng tác viên
thanh tra giáo dục thường xuyên.
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, bảo
đảm phương tiện làm việc, chi trả chế độ công tác phí và tiền bồi dưỡng cho
cộng tác viên thanh tra theo quy định.
c) Trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này; nhận xét, đánh giá về việc thực hiện
nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra giáo dục sau khi kết thúc vụ việc thanh
tra và gửi Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cộng tác viên thanh tra giáo
dục.
13. Điều
10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm của phòng giáo dục và
đào tạo, cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục quản lý cộng tác viên thanh tra
1. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm
tổng hợp hồ sơ công chức, viên chức của phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo
dục thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề xuất cấp có thẩm quyền tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ, ra quyết định công nhận, cấp thẻ cộng tác viên thanh
tra giáo dục, trưng tập tham gia đoàn thanh tra.
2. Cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục quản lý cộng
tác viên thanh tra có trách nhiệm:
a) Cử công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục. Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
ra quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục;
b) Bố trí sắp xếp thời gian, công việc hợp lý
để công chức, viên chức, được trưng tập tham gia các đoàn thanh tra;
c) Sử dụng ý kiến nhận xét của cơ quan trưng
tập cộng tác viên thanh tra giáo dục trong việc đánh giá, bình xét thi đua và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
11 tháng 10 năm 2014.
2. Điều khoản chuyển tiếp
Tiêu chuẩn “Đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
cộng tác viên thanh tra giáo dục theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành” quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 của Thông tư này được áp
dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT,Vụ PC, TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
PHỤ LỤC
MẪU
THẺ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA GIÁO DỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31 /2014/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Hình thức, nội dung mặt trước và mặt sau của Thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục

2. Kích thước: 60mm x 90mm.
3. Đặc điểm: Thẻ cộng tác viên thanh tra có hai mặt được ghi bằng tiếng Việt, ép plastic.
Nội dung như sau:
a) Mặt trước
- Nền màu vàng (Gold), toàn bộ chữ màu đỏ (Red);
- Dòng thứ 1: (1) Cơ quan chủ quản, chữ in hoa, cỡ chữ 12;
- Dòng thứ 2: Cơ quan cấp thẻ, chữ in hoa, cỡ chữ 12 đậm và dòng kẻ gạch ngang phía dưới có độ
dài từ 1/3-1/2 độ dài dòng chữ và
đặt cân đối với dòng chữ;
- Logo Thanh tra Việt Nam kích thước
15mm x 15mm và phải thể hiện rõ Hoàng Sa, Trường Sa;
- Dòng thứ 3: “THẺ CỘNG TÁC VIÊN” cỡ
chữ 14 đậm;
- Dòng thứ 4: “THANH TRA GIÁO DỤC” cỡ
chữ 14 đậm;
- Dòng thứ 5: (2) “Số: …./…/QĐ..” cỡ
chữ 11 đậm; Số thứ tự trong Quyết định/số Quyết định công nhận cộng tác viên
thanh tra, ghi …/…./QĐ-..........;
b) Mặt sau
- Nền màu vàng nhạt (Yellow), toàn bộ
chữ màu xanh (Light Blue) (trừ dòng thứ 3);
- Dòng thứ 1: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM”, cỡ chữ 10 đậm;
- Dòng thứ 2: “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc” cỡ chữ 10 đậm và dòng kẻ ngang phía dưới có độ dài bằng độ dài dòng chữ;
- Dòng thứ 3: “THẺ CỘNG TÁC VIÊN THANH
TRA GIÁO DỤC” chữ màu đỏ (Red), cỡ chữ 10 đậm;
- Dòng thứ 4: (3) Ghi
đầy đủ họ, tên đệm và tên theo giấy khai sinh. Chữ in thường cỡ 11 đậm;
- Dòng thứ 5: (4) Ghi cơ quan, đơn vị
đang công tác, chữ in thường cỡ 11 đậm;
- Dòng thứ 6: (5) Ghi theo thời hạn
công nhận (03 năm), từ tháng .../20.. – tháng .../20.. (Ví dụ: 9/2014 –
8/2017), chữ in thường cỡ 11 đậm;
- Dòng thứ 7: (6) Ghi địa danh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp thẻ; (7) Ghi ngày tháng năm cấp thẻ;
chữ in thường nghiêng cỡ 11 đậm;
- Dòng thứ 8: (8) Thủ trưởng cơ quan
cấp thẻ, ghi rõ họ tên, chữ ký và đóng dấu thu nhỏ đường kính 20 mm, chữ in hoa
cỡ 8 đậm.
- Ô ảnh 2x3 là vị trí dán ảnh của
người được cấp thẻ cộng tác viên thanh tra.