BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/2018/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
97/2019/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/2018/NĐ-CP
Căn cứ Luật giá
ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự;
Căn cứ Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định
giá tài sản trong tố tụng hình sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
97/2019/NĐ-CP) về phân loại tài sản cần định
giá, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản; tiếp nhận
và triển khai yêu cầu định giá tài sản; thành lập Hội đồng định giá tài sản;
quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản, Tổ giúp việc Hội đồng định giá
tài sản; căn cứ định giá tài sản; lập kế hoạch định giá tài sản; khảo sát giá,
thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; yêu cầu khi áp dụng
phương pháp định giá tài sản; chi phí định giá, định giá lại tài sản trong tố tụng
hình sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Hội đồng định giá tài
sản; thành viên Hội đồng định giá tài sản (sau đây gọi tắt là Hội đồng định
giá, thành viên Hội đồng); cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến định giá tài sản trong tố tụng hình sự.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân loại tài sản cần định
giá
1. Đối với vụ án có nhiều tài sản khác nhau, trước
khi gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản tới Hội đồng định giá theo vụ việc cấp
bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP,
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm rà soát, phân loại tài sản
để yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá phù hợp với chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao.
2. Tài sản có thể phân loại được để tách riêng thực
hiện định giá đối với từng nhóm tài sản là những tài sản độc lập về mặt vật lý,
tính năng sử dụng, không bị phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau về mặt giá trị và chức
năng sử dụng, không bị thay đổi về mặt giá trị sau khi phân loại.
Điều 4. Cung cấp hồ sơ, tài liệu
liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi gửi
văn bản yêu cầu định giá tài sản phải cung cấp kèm theo các hồ sơ, tài liệu
liên quan đến yêu cầu định giá tài sản bao gồm:
a) Tài liệu thể hiện đặc điểm pháp lý, kinh tế-kỹ
thuật của tài sản cần định giá:
Đối với bất động sản bao gồm: Trích lục Bản đồ quy
hoạch chi tiết khu vực (nếu có); Bản đồ quy hoạch 1:500 đối với tài sản là các
dự án bất động sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc một
trong các loại giấy chứng nhận nguồn gốc bất động sản trong trường hợp chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (như Quyết định giao, cấp đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Quyết định phân nhà, phân đất của
thủ trưởng cơ quan đơn vị; hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp nhân
được cơ quan có thẩm quyền giao đất làm nhà bán; các giấy tờ về đất ở do cơ
quan có thẩm quyền của chế độ cũ đã cấp), trường hợp chủ bất động sản có các giấy
tờ kể trên nhưng không đúng tên chủ đang sử dụng thì phải có các giấy tờ kèm
theo chứng minh như giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa kế, chia, tặng bất động sản
đó; giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế xây dựng, năm xây dựng, năm đưa vào sử
dụng và các tài liệu liên quan đến sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp (nếu có), sơ
đồ vị trí bất động sản và các bản vẽ khác; các hợp đồng mua, bán và cho thuê bất
động sản; ảnh chụp mô tả về bất động sản; Giấy chứng nhận đầu tư; những tài liệu
khác thể hiện tính pháp lý của bất động sản.
Đối với vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải và các tài sản khác bao gồm: Các hợp đồng mua, bán; hóa đơn mua, bán; tờ
khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; những tài liệu khác thể hiện tính
pháp lý, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của tài sản, nguồn gốc xuất xứ, năm sản xuất,
năm đưa vào sử dụng.
b) Tài liệu thể hiện thông tin về thân nhân người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo, bị hại, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến tài sản cần định giá để phục vụ việc rà soát thành phần
Hội đồng định giá đảm bảo theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 13
Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
c) Chứng cứ thu thập được (vật chứng, lời khai, lời
trình bày, dữ liệu điện tử và các tài liệu, đồ vật khác) có liên quan, phục vụ
cho việc định giá tài sản cần định giá (nếu có);
d) Biên bản giám định tình trạng kinh tế kỹ thuật,
tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm cần định giá (nếu có);
đ) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến yêu cầu
định giá tài sản.
2. Trường hợp yêu cầu định giá lại tài sản, cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm phối hợp cung cấp cho Hội đồng định
giá các tài liệu, hồ sơ của các lần định giá trước đó và kèm theo tài liệu chứng
minh cụ thể căn cứ, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định giá lại tài sản.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách
nhiệm phối hợp cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc định giá tài
sản khi nhận được yêu cầu của Hội đồng định giá trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu
cung cấp hồ sơ, tài liệu trong thời hạn trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng có văn bản nêu rõ lý do gửi Hội đồng định giá biết, đồng thời thống nhất điều
chỉnh thời gian định giá tài sản cho phù hợp.
4. Tất cả hồ sơ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng cung cấp cho Hội đồng định giá là bản chính hoặc bản sao đóng
dấu giáp lai của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 5. Tiếp nhận và triển khai
yêu cầu định giá tài sản
1. Khi nhận được yêu cầu định giá, cơ quan được yêu
cầu định giá tiến hành rà soát ngay hồ sơ, tài liệu để xác định rõ yêu cầu định
giá, các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản yêu cầu định giá và thời
gian trả kết quả định giá; trên cơ sở đó, có văn bản trao đổi lại ngay với cơ
quan yêu cầu định giá về những nội dung chưa rõ trong văn bản và hồ sơ, tài liệu
yêu cầu định giá (nếu cần thiết). Trường hợp từ chối thành lập Hội đồng định
giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu định
giá, cơ quan nhận được yêu cầu định giá phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý
do từ chối cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết.
Đối với tài sản định giá là bất động sản, dự án bất
động sản, cơ quan được yêu cầu định giá phải rà soát và trao đổi với cơ quan
yêu cầu định giá làm rõ các thời điểm định giá gắn với quy hoạch sử dụng đất,
thiết kế đô thị (nếu có).
2. Thời gian tiếp nhận yêu cầu định giá tính từ thời
điểm cơ quan được yêu cầu định giá nhận được văn bản yêu cầu định giá tài sản
kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp không đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu định giá, cơ quan được yêu cầu định
giá có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bổ sung đầy đủ hồ
sơ, tài liệu cần thiết. Trong trường hợp này, thời gian tiếp nhận yêu cầu định
giá tính từ thời điểm cơ quan được yêu cầu định giá nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu
bổ sung.
Điều 6. Thành lập Hội đồng định
giá tài sản
1. Việc thành lập Hội đồng định giá phải đảm bảo
đúng thời hạn, không để ảnh hưởng đến tiến độ định giá tài sản theo yêu cầu.
Các cơ quan, đơn vị liên quan được yêu cầu cử người tham gia làm thành viên Hội
đồng kịp thời có văn bản cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì thành lập Hội đồng định giá, bảo đảm tiến độ, thời hạn trong
văn bản yêu cầu cử người và chịu trách nhiệm nếu chậm trễ làm ảnh hưởng chung đến
tiến độ định giá của Hội đồng định giá.
2. Đối với việc thành lập Hội đồng định giá có
thành viên Hội đồng là đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP, bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì thành lập Hội đồng định giá gửi văn bản yêu cầu cử người đến bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan, trong đó nêu rõ thời hạn cử người. Khi hết thời hạn
yêu cầu cử người ghi trên văn bản mà chưa nhận được văn bản cử người của bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập Hội đồng
định giá được quyền ban hành quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định thành lập Hội đồng định giá, trong quyết định ghi
theo nguyên tắc là tên bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và tên đại diện cá
nhân cụ thể được thực hiện theo văn bản cử người của bộ, cơ quan ngang bộ đó; bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm hoàn thành việc cử người làm thành
viên Hội đồng khi nhận được quyết định thành lập Hội đồng định giá để đảm bảo
không ảnh hưởng đến tiến độ định giá tài sản theo yêu cầu. Văn bản cử người của
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan được coi là một phần của Quyết định thành lập
Hội đồng định giá.
3. Căn cứ tình hình tiếp nhận yêu cầu định giá tại
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh thành lập Hội đồng định
giá thường xuyên để tiếp nhận các yêu cầu định giá đảm bảo thuận lợi cho việc tổ
chức triển khai công việc khi phát sinh; đơn giản hóa việc trình thành lập Hội
đồng định giá. Việc thành lập Hội đồng định giá thường xuyên cấp huyện và cấp tỉnh
được tiến hành theo trình tự, thủ tục sau đây:
a. Cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
định giá thường xuyên; thành phần của Hội đồng định giá theo quy định tại Điều 7 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
b. Căn cứ vào tình hình thực tế, cơ cấu tổ chức cơ
quan chuyên môn tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
thành lập Hội đồng định giá thường xuyên gồm Chủ tịch Hội đồng định giá, thành
viên thường trực của Hội đồng định giá là nhân sự cụ thể và các thành viên còn
lại được quy định tên nhân sự cụ thể (nếu có) hoặc theo nguyên tắc dự kiến về số
lượng, thành phần cơ quan chuyên môn có liên quan; đồng thời ủy quyền cho Chủ tịch
Hội đồng định giá quyết định bằng văn bản danh sách cụ thể các thành viên còn lại
trong Hội đồng định giá phù hợp với từng vụ việc cụ thể.
Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định
thành lập Hội đồng định giá thường xuyên. Chủ tịch Hội đồng định giá phải thực
hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về danh sách thành viên cụ thể của Hội đồng định giá trong từng vụ
việc cụ thể.
c. Trong quá trình thực hiện định giá, Chủ tịch Hội
đồng định giá phải kịp thời trình Ủy ban nhân dân có quyết định điều chỉnh, bổ
sung thành viên Hội đồng khi có thay đổi về nhân sự (nghỉ hưu theo chế độ, luân
chuyển công tác...) để đảm bảo hoạt động liên tục của Hội đồng định giá.
4. Việc lựa chọn danh sách thành viên Hội đồng
trong từng vụ việc cụ thể phải phù hợp với yêu cầu định giá tài sản và không
thuộc các trường hợp không được tham gia định giá tài sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng định giá, Tổ giúp việc Hội đồng định giá
1. Chủ tịch Hội đồng định giá và thành viên Hội đồng
có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định
số 30/2018/NĐ-CP.
2. Căn cứ tính chất vụ việc định
giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá quyết định số lần tổ chức phiên họp định
giá tài sản và phân công công việc cho các thành viên Hội đồng, Tổ giúp việc Hội
đồng định giá (sau đây gọi tắt là Tổ giúp việc) (nếu có) chuẩn bị các báo cáo
thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ phiên họp Hội đồng định giá và
các công việc khác của Hội đồng định giá.
3. Quyền và nghĩa vụ của Tổ
giúp việc Hội đồng định giá:
a) Xây dựng báo cáo thuyết minh, giải trình về
chuyên môn phục vụ phiên họp Hội đồng định giá, các công việc liên quan khác của
Hội đồng định giá theo phân công.
b) Xây dựng chương trình và nội dung tổ chức phiên
họp theo phân công của Chủ tịch Hội đồng định giá. Thực hiện công tác văn
phòng, điều kiện vật chất, văn phòng phẩm phục vụ cho phiên họp Hội đồng định
giá và các công tác khác phục vụ phiên họp Hội đồng định giá.
c) Tổ trưởng Tổ giúp việc chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá và Hội đồng định giá;
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ giúp việc; điều hành chung hoạt
động của Tổ giúp việc.
d) Thành viên Tổ giúp việc thực hiện các nhiệm vụ
do Tổ trưởng Tổ giúp việc phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ giúp
việc.
Điều 8. Căn cứ định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản phải dựa trên ít nhất một
trong các căn cứ định giá tài sản quy định tại Điều 15 Nghị định
số 30/2018/NĐ-CP.
Đối với căn cứ định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP, trường hợp có từ
02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định
giá và tình hình thông tin thu thập được liên quan đến tài sản để xác định thứ
tự ưu tiên của các căn cứ định giá tài sản.
2. Căn cứ định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP được xác định như
sau:
a) Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ
biến trên thị trường của loại tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với
tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định
giá.
Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động
mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài
sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có
giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là
giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê
khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ...
b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định
đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì
áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại
thời điểm được yêu cầu định giá;
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là
giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo
cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với
tài sản được thẩm định giá;
d) Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản
đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;
đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản
cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định
giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả
nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của
tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến
thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến
tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và
đã được Hội đồng định giá thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự
với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính
thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng định
giá tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.
3. Căn cứ định giá tài sản là hàng cấm thực hiện theo
các quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
a) Đối với việc xác định giá do doanh nghiệp thẩm định
giá cung cấp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này.
b) Đối với việc xác định giá thị trường trong khu vực
hoặc thế giới của hàng cấm quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 15
Nghị định số 30/2018/NĐ-CP là giá do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại được phép thông
báo, cung cấp thông tin hoặc công bố công khai trên các trang thông tin điện tử
chính thức của các cơ quan, tổ chức này theo quy định của pháp luật nước sở tại.
4. Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này được ưu tiên xác định tại thời điểm và tại địa điểm của
tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
a) Trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá
không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự
thì áp dụng tại thời điểm gần thời điểm được yêu cầu định giá nhưng không quá
02 năm (24 tháng) tính đến thời điểm được yêu cầu định giá. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm ghi rõ thời điểm yêu cầu định giá tại văn bản
yêu cầu định giá;
b) Trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá
không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự
thì mở rộng phạm vi thu thập thông tin về giá theo nguyên tắc lựa chọn thu thập
tại các địa điểm từ gần đến xa và có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm
được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần
định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập
giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các
cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới.
c) Khi thu thập các mức giá trong các trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b Khoản 4 Điều này, các mức giá đó cần được điều chỉnh
về thời điểm và địa điểm được yêu cầu định giá căn cứ theo phương pháp định giá
tài sản do Hội đồng định giá quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 9. Lập kế hoạch định giá
tài sản
1. Trước khi tiến hành định giá tài sản, Hội đồng định
giá tiến hành lập kế hoạch định giá tài sản gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Xác định nội dung yêu cầu định giá tài sản.
b) Xác định các chính sách, văn bản pháp luật,
phương pháp định giá áp dụng cho việc định giá tài sản.
c) Xác định dữ liệu, thông tin cần thiết cho việc định
giá tài sản, xác định các tài liệu đã có sẵn, các tài liệu còn thiếu cần yêu cầu
cơ quan có tham quyền tiến hành tố tụng bổ sung, các tài liệu cần khảo sát, thu
thập phục vụ cho việc định giá tài sản.
d) Xác định thời hạn cần thiết cho việc định giá
tài sản, xác định trình tự thực hiện các nhiệm vụ phục vụ việc định giá tài sản
và tiến độ thực hiện.
đ) Lập phương án phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
thành viên Hội đồng, Tổ giúp việc (nếu có).
e) Xác định nội dung công việc cần thuê doanh nghiệp
thẩm định giá, thuê tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về giám định tình trạng
kinh tế - kỹ thuật và các nội dung liên quan phục vụ việc định giá tài sản (nếu
cần thiết).
g) Lập dự toán chi phí định giá tài sản theo quy định.
h) Lập chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp
của Hội đồng định giá và các nội dung khác (nếu có).
2. Chủ tịch Hội đồng định giá phê duyệt kế hoạch định
giá tài sản. Trong quá trình triển khai thực hiện, Chủ tịch Hội đồng định giá
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phù hợp thực tiễn phát sinh (nếu cần thiết).
Điều 10. Khảo sát giá, thu thập
thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
1. Việc khảo sát giá, khảo sát thực tế hiện trạng
và thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá được thực hiện theo các
quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2. Trường hợp thực hiện khảo sát giá thị trường
theo giá bán buôn, bán lẻ của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự theo
quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
được tiến hành như sau:
a) Tùy theo đặc điểm và điều kiện lưu thông trên thị
trường của từng loại tài sản, Hội đồng định giá hoặc Tổ giúp việc (nếu có) tiến
hành khảo sát giá trực tiếp trên thị trường; trên các trang thông tin điện tử
do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt
hàng là tài sản đang cần định giá cung cấp qua mạng Internet theo quy định của
pháp luật.
Riêng đối với tài sản là hàng cấm, khi Hội đồng định
giá lựa chọn hình thức khảo sát giá trên thị trường không chính thức (nếu có),
Hội đồng định giá tiến hành khảo sát tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định
giá hoặc tại địa điểm khác có diễn ra giao dịch mua bán hàng cấm, Trường hợp
khai thác thông tin trên các trang thông tin điện tử trong khu vực và trên thế
giới, giá của hàng cấm được xác định theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
b) Việc thu thập các mức giá được thực hiện bằng
Phiếu khảo sát giá. Phiếu khảo sát giá do thành viên Hội đồng định giá lập hoặc
giao thành viên Tổ giúp việc (nếu có) lập và phải có các nội dung chính như
sau:
- Tên tài sản được khảo sát, đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật cơ bản của tài sản được khảo sát;
- Loại tài sản: Hàng hóa thông thường; hàng cấm;
...
- Địa điểm tiến hành khảo sát (xã/phường, huyện, tỉnh);
đối tượng khảo sát;
- Thời điểm và cách thức tiến hành khảo sát (khảo
sát trực tiếp/khảo sát qua mạng Internet, gọi điện,...);
- Kết quả khảo sát giá: các mức giá khảo sát (giá
bán buôn, giá bán lẻ...), điều kiện giao hàng, khuyến mãi, chiết khấu... (nếu
có); đơn vị tính giá (đồng/kg, đồng/cái...); loại giá (chào mua, chào bán, giá
niêm yết, giá ghi trên hợp đồng, hóa đơn...)...
- Họ tên và chữ ký của người khảo sát;
- Các hạn chế, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
c) Mức giá thu thập có thể là giá bán buôn hoặc giá
bán lẻ hoặc cả giá bán buôn và giá bán lẻ của tài sản cần định giá hoặc tài sản
tương tự.
d) Việc khảo sát được tiến hành như sau:
d1) Xây dựng nội dung khảo sát:
- Xác định đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật
chủ yếu của tài sản cần định giá; xác định tình trạng của tài sản cần định giá
(chưa qua sử dụng; đã qua sử dụng; bị hủy hoại, hư hỏng một phần; bị hủy hoại,
hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước
khi bị hủy hoại, hư hỏng; bị mất, thất lạc; bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và
không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại,
hư hỏng; hàng giả; không mua bán phổ biến trên thị trường); đặc tính tài sản
như kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo,
khảo cổ, kiến trúc, lịch sử...; tài sản là hàng cấm...
Trường hợp tài sản bị hủy hoại, hư hỏng, bị mất, thất
lạc, Hội đồng định giá có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tố tụng thực hiện
xác nhận lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng, bị
mất, thất lạc và các hạng mục của tài sản trước khi tiến hành định giá.
Đối với tài sản là hàng cấm, Hội đồng định giá đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp, thống nhất xác định địa điểm
và đối tượng khảo sát, thu thập thông tin về mức giá tài sản trên thị trường
không chính thức.
- Xác định địa điểm nơi tài sản được yêu cầu định
giá: đơn vị hành chính cấp huyện và cấp tỉnh; lựa chọn đối tác khảo sát (cá
nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh; chuyên gia có kiến thức, hiểu biết về tài sản
cần định giá; các đại lý, cửa hàng, trung tâm thương mại...);
- Xác định thời điểm tài sản được yêu cầu định giá
và thời điểm tiến hành khảo sát giá;
- Xác định cách thức khảo sát giá: trực tiếp trên
thị trường chính thức hoặc không chính thức; trên các trang thông tin điện tử
qua mạng Internet...
d2) Thực hiện khảo sát giá, thu thập các mức giá của
tài sản:
- Tiến hành khảo sát giá theo các nội dung đã xác định,
Đối với tài sản là hàng cấm, trường hợp cần thiết, Hội đồng định giá đề nghị cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cử đại diện cùng thực hiện khảo sát giá.
- Việc khảo sát, thu thập các mức giá phải được thực
hiện ít nhất là 03 phiếu khảo sát cho mỗi một tài sản yêu cầu định giá theo những
nội dung được xác định. Trường hợp không thu thập đủ 03 phiếu khảo sát, tại báo
cáo kết quả khảo sát giá phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện khảo sát giá; ảnh hưởng của những khó khăn, vướng mắc này đối
với việc định giá tài sản và kết quả định giá tài sản (nếu có).
- Đối với việc thu thập thông tin trong quá khứ, nhất
là các thông tin giao dịch của các tài sản so sánh, thông tin hiện trạng của
tài sản cần định giá, hồ sơ tài sản qua các năm phải được rà soát làm rõ, chính
xác để tạo thuận lợi cho hoạt động định giá tài sản.
- Việc thu thập các mức giá phải tuân thủ theo quy
định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
d3) Căn cứ vào các thông tin thu thập trên, tổng hợp
số liệu thu thập được, làm văn bản báo cáo Hội đồng định giá.
3. Kết quả khảo sát giá, thu thập thông tin liên
quan đến tài sản cần định giá được sử dụng để Hội đồng định giá xác định phương
pháp định giá tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP.
Điều 11. Yêu cầu khi áp dụng
phương pháp định giá
1. Tài sản chưa qua sử dụng được xác định theo giá
của tài sản giống hệt mới hoặc tài sản tương tự mới theo hướng có điều chỉnh để
phù hợp với hiện trạng của tài sản cần định giá tại thời điểm cần định giá.
2. Trường hợp sử dụng từ 02 phương pháp định giá
tài sản trở lên, Hội đồng định giá cần đánh giá, phân tích, tính toán hoặc lựa
chọn để đi đến kết luận cuối cùng về mức giá của tài sản cần định giá.
Điều 12. Chi phí định giá, định
giá lại tài sản
1. Chi phí định giá, định giá lại tài sản; thủ tục
tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản được thực hiện
theo các quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng;
nghị định số 30/2018/NĐ-CP, Nghị định số 97/2019/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành.
2. Việc thuê tổ chức giám định, doanh nghiệp thẩm định
giá được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hội đồng định giá có trách nhiệm lập dự toán
kinh phí cho các hoạt động định giá tài sản của Hội đồng định giá theo kế hoạch
đã được phê duyệt quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trong một số trường hợp cụ thể quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP, mức chi cho một số
hoạt động thường xuyên của Hội đồng định giá được áp dụng thực hiện theo các
quy định pháp luật hiện hành như sau:
a) Chi công tác phí thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
b) Chi khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến
tài sản cần định giá thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 5
Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
c) Chi báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên
môn phục vụ công tác định giá tài sản của Hội đồng định giá thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 338/2016/TT-BTC), mức chi 800.000 đồng/báo
cáo.
d) Chi họp Hội đồng định giá thực hiện theo quy định
tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC.
e) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu phục vụ công tác
định giá tài sản thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về chi thường
xuyên.
g) Chi sử dụng dịch vụ, vật tư tiêu hao và các chi
phí khác liên quan phục vụ trực tiếp cho công việc thực hiện định giá phù hợp với
tính chất, nội dung từng vụ việc trong các lĩnh vực cụ thể thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
8 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Chi phí
giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.
h) Thủ tục tạm ứng, thanh toán thực hiện theo quy
chế chi tiêu nội bộ (nếu có) của cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ quan
trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá và quy định pháp luật hiện
hành.
i) Đối với những khoản chi cho hoạt động định giá
tài sản đã được chi hỗ trợ từ cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ quan
trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá thì không được thanh toán
từ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Trường hợp Hội đồng định giá đang triển khai các
hoạt động định giá tài sản nhưng phải dừng lại theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan
có thẩm quyền hoặc không kết luận được giá tài sản, phải từ chối thực hiện định
giá theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP; Hội đồng định giá được phép thanh toán, quyết toán phần kinh
phí đã thực hiện tương ứng theo quy định về nội dung chi, mức chi tại Pháp lệnh
về chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
trong tố tụng, Nghị định số 81/2014/NĐ-CP
và Thông tư này trên cơ sở chứng từ chi hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành và
tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2020. Thay thế cho Thông tư số 43/2018/TT-BTC
ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng
định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.
2. Trường hợp những vụ việc do Hội đồng định giá
các cấp đang tiến hành định giá theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 97/2019/NĐ-CP thì tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2018/TT-BTC đến khi Thông tư này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ
Tài chính)
TÊN CƠ QUAN
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…..
|
….., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI
ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của
Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng
hình sự;
Căn cứ Thông tư số 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng
4 năm 2020 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định
số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP;
Căn cứ văn bản yêu cầu định giá tài sản của
…………….. tại Công văn số…………. ngày……….. về việc định giá tài sản……………….;
Căn cứ …………………………………..;
Theo đề nghị của …………………………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự…………………………. gồm các ông/bà có tên sau:
1. Ông/Bà ………………………..., Chức vụ hiện tại - Chủ tịch
Hội đồng;
2. Ông/Bà ………………………..., Chức vụ hiện tại - Thành
viên Thường trực Hội đồng;
3. Ông/Bà ………………………..., Chức vụ hiện tại - Thành
viên Hội đồng;
................................
Điều 2. Hội đồng định giá tài sản quy định tại
Điều 1 có nhiệm vụ tiến hành thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật
và được sử dụng con dấu của ………..1…………. để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định.
Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tạo điều
kiện để Hội đồng định giá tài sản tại Điều 1 thực hiện định giá tài sản theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Hội đồng định giá tài sản quy định tại
Điều 1 chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định này;
quyền, nghĩa vụ của Hội đồng và các thành viên trong Hội đồng thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự; Nghị định số 97/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 30/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan
khác.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký. …………2……….. và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- …………..;
- Lưu: VT, ……….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Tên cơ quan của người có thẩm quyền
thành lập Hội đồng hoặc Chủ tịch Hội đồng
2 Các đơn vị liên quan
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ
Tài chính)
TÊN CƠ QUAN THÀNH
LẬP
HỘI ĐỒNG
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BB-HĐĐGTS
|
………….., ngày …
tháng … năm ….
|
BIÊN BẢN HỌP
……………………………………………
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
Căn cứ Thông tư số 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng
4 năm 2020 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản;
trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP;
Căn cứ ………………….. số ………… ngày…………….. của…………… quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của…………………………..;
Căn cứ Quyết định số …………./QĐ-…….. ngày…… về việc
thành lập Hội đồng định giá tài sản;
Căn cứ ………………………………………….;
Theo đề nghị tại văn bản yêu cầu định giá số…………………ngày…………
của……………….;
Hội đồng định giá tài sản ………………………………..(sau đây
gọi là Hội đồng) đã tiến hành họp bàn về…………………………………………………………, cụ thể:
…………………………………….
I. THÀNH PHẦN DỰ HỌP
1. Hội đồng định giá tài sản có mặt gồm các thành
viên sau:
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh Hội đồng,
Chức vụ & Đơn vị công tác
|
|
|
|
|
|
|
2. Thành viên vắng mặt tại cuộc họp:
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh Hội đồng,
Chức vụ & Đơn vị công tác
|
|
|
|
|
|
|
3. Tham dự cuộc họp còn có các thành viên Tổ giúp
việc của Hội đồng thẩm định giá (nếu có).
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
Ông/Bà…………. - Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp
định giá tài sản.
1. Báo cáo kết quả định giá tài sản của Hội đồng
định giá tài sản
…………………………………………………………………………………………………………………
2. Ý kiến của thành viên Hội đồng định giá tài sản
…………………………………………………………………………………………………………………
III. KẾT QUẢ BIỂU QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN
1. Kết quả định giá tài sản
... % thành viên Hội đồng định giá (.../...) biểu
quyết thông qua giá của tài sản như sau:
TT
|
Tên tài sản cần
định giá
|
Thời điểm định
giá
|
Kết luận về giá
tài sản của Hội đồng
|
|
Tài sản 1
|
|
|
|
Tài sản 2
|
|
|
|
...
|
|
|
2. Ý kiến khác của thành viên Hội đồng định giá
tài sản (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………..
Biên bản này đã được các thành viên trong Hội đồng
định giá tài sản biểu quyết thông qua vào hồi ….. giờ …. ngày …../……/…… tại
…………………………….. (địa chỉ: ………………………) và được lập thành ……… bản (01 bản gửi đơn vị
đề nghị/ yêu cầu thẩm định giá và 02 bản lưu Hội đồng thẩm định giá...) có giá
trị pháp lý như nhau./.
|
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Chữ ký, họ tên)
|
THÀNH VIÊN
........................
|
THÀNH VIÊN
...........................
|
(Họ tên, chữ ký
của toàn bộ thành viên Hội đồng thẩm định giá) ……………..
|
PHỤ LỤC SỐ 03
MẪU BÁO CÁO THUYẾT MINH, GIẢI TRÌNH VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
TÀI SẢN ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ
Tài chính)
TÊN CƠ QUAN THÀNH
LẬP
HỘI ĐỒNG
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………….., ngày … tháng
… năm ….
|
BÁO CÁO THUYẾT
MINH, GIẢI TRÌNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ
TRỊ TÀI SẢN ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản
số ……………. ngày ……………….. của……………;
Căn cứ văn bản yêu cầu định giá tài sản tại Công
văn số …………… ngày ……………của………. về việc định giá tài sản……………….;
Căn cứ hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định
giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản cung cấp;
Căn cứ kết quả khảo sát giá, thu thập thông tin
liên quan đến tài sản cần định giá do Hội đồng định giá tài sản thực hiện;
Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định giá số........ngày……
và Chứng thư thẩm định giá số ………. ngày.... của Công ty Thẩm định giá………. cung
cấp (nếu có);
Căn cứ ………………………………………………..;
Trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan, Hội
đồng định giá tài sản báo cáo việc xác định giá trị tài sản cần định giá như
sau:
1. Thông tin tổng quan về tài sản cần định giá
- Tên tài sản cần định giá:
…………………………………………………………………..
- Thời điểm định giá: …………………………………………………………………..
- Cơ sở giá trị: …………………………………………………………………..
- Đặc điểm của tài sản cần định giá tại thời điểm định
giá:
+ Tình trạng pháp lý: …………………………………………………………………..
+ Vị trí của tài sản: …………………………………………………………………..
+ Mô tả hiện trạng: …………………………………………………………………..
2. Xác định giá trị tài sản cần định giá
- Về căn cứ pháp luật định giá tài sản;
- Thông tin về thị trường của tài sản định giá;
- Phương pháp xác định giá tài sản;
- Các nội dung khác liên quan đến định giá tài sản
(nếu có)
(Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm
định giá tài sản, giám định tình trạng kinh tế kỹ thuật Hội đồng định giá thực
hiện đánh giá các nội dung sau: Hình thức Báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn
vị tư vấn, căn cứ pháp luật, quy trình định giá, phương pháp định giá, kết quả
thẩm định giá đơn vị tư vấn đưa ra.)
2. Kết quả định giá tài sản:
……………………………………………………………………………………..
3. Các tài liệu kèm theo: Các tài liệu,
thông tin liên quan đến việc định giá tài sản.
Báo cáo này được lập thành .... bản (02 bản lưu
trong Hồ sơ định giá tài sản của Hội đồng định giá, 01 bản gửi Cơ quan yêu cầu
định giá tài sản,...).
|
THÀNH VIÊN BÁO
CÁO 3
(Chữ ký, họ tên)
|
____________________
3 Thành viên báo cáo do Chủ tịch Hội đồng
phân công thực hiện. Trường hợp phân công nhiều hơn 01 người thực hiện báo cáo
thì các thành viên tham gia báo cáo đều phải ký tên.
PHỤ LỤC SỐ 04
MẪU KẾT LUẬN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ
Tài chính)
TÊN CƠ QUAN THÀNH
LẬP
HỘI ĐỒNG
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../KL-HĐĐGTS
|
………….., ngày …
tháng … năm ….
|
KẾT LUẬN ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN
Kính gửi: …………………………
Theo đề nghị/ yêu cầu của………………….. tại Công văn số…………..
ngày…………… về việc định giá tài sản ………………………….,
Căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản
số………………….. ngày……………….. của ……………………………….;
Căn cứ biên bản họp của Hội đồng định giá tài sản số
………………. ngày ……………….;
Các căn cứ khác (nếu có),
Hội đồng định giá tài sản .... có văn bản trả lời kết
quả định giá tài sản…………… như sau:
1. Cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu định giá
tài sản: ………………..
Ngày nhận yêu cầu định giá tài sản: ………………………………….
2. Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu:
…………….; bao gồm: Họ tên và chức danh của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
và các thành viên của Hội đồng;
3. Tài sản cần định giá:
a. Tên tài sản cần định giá: ……………………………………………………….
b. Thông tin, tài liệu có liên quan đến tài sản cần
định giá:
- Biên bản họp định giá tài sản của Hội đồng định
giá tài sản số…………… ngày …………… liên quan đến yêu cầu định giá tài sản số………….
ngày…………….. của cơ quan …………..
- Báo cáo số ………. ngày.....thuyết minh, giải trình
về việc xác định giá trị tài sản định giá
- Chứng thư và Báo cáo kết quả thẩm định giá của
đơn vị tư vấn đối với tài sản cần định giá (nếu có).
- Các thông tin, tài liệu liên quan khác (nếu
có).
4. Kết luận về giá của tài sản
TT
|
Tên tài sản cần
định giá
|
Thời điểm định
giá
|
Kết luận về giá
tài sản của Hội đồng
|
|
Tài sản 1
|
|
|
|
Tài sản 2
|
|
|
|
...
|
|
|
Kết luận này được lập thành .... bản (02 bản lưu
trong Hồ sơ định giá tài sản của Hội đồng định giá, 01 bản gửi Cơ quan yêu cầu
định giá tài sản,...).
Hội đồng định giá tài sản…………. trả lời……………….. theo
quy định của pháp luật hiện hành.
………../..........thành viên Hội đồng định giá tài sản
thống nhất ký tên dưới đây./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………..;
- Lưu: VT, ……..
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
|
CÁC THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG
(Chữ ký, họ tên)