BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12
năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cẩu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư quy định kiểm tra nhà nước về đo lường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường bao gồm:
a) Kiểm tra đối với phương tiện đo,
phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn khi nhập khẩu, trong sản xuất, trên thị
trường hoặc trong sử dụng;
b) Kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
2. Kiểm tra đối với phương tiện đo,
chuẩn đo lường, phép đo bức xạ, hạt nhân, kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường bức xạ, hạt nhân, kiểm tra đối
với hoạt động đo lường đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh được quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện kiểm tra.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất,
lưu thông trên thị trường phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện
đo, thực hiện phép đo.
4. Tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc
gia.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
6. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được chỉ định.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ thuật để thể hiện, duy trì đơn vị đo của đại lượng
đo và được dùng làm chuẩn để so sánh với phương tiện đo hoặc chuẩn đo lường
khác.
Chất chuẩn là một loại chuẩn đo lường đặc biệt có độ đồng nhất và ổn định nhất định
đối với một hoặc một số thuộc tính. Chất chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn, kiểm
định thiết bị, phương tiện đo, đánh giá phương pháp đo hoặc để xác định giá trị
về thành phần, tính chất của vật liệu hoặc chất khác.
2. Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo.
3. Phạm vi đo là khoảng giá trị mức đo (từ mức đo nhỏ nhất đến mức đo lớn nhất) của
phương tiện đo theo công bố của nhà sản xuất phương tiện đo.
4. Phép đo là tập hợp những thao tác để xác định giá trị đo của đại lượng cần đo.
5. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng (sau đây gọi là hàng đóng gói sẵn) là hàng hóa được định lượng theo
đơn vị đo khối lượng, thể tích, chiều dài, diện tích hoặc theo
số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng
kiến của bên mua.
6. Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương
tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
7. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn
đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.
8. Thử nghiệm là việc xác định một hoặc một số đặc tính kỹ thuật đo lường của phương
tiện đo, chuẩn đo lường.
9. Yêu cầu kỹ thuật đo lường là tập hợp các quy định về đặc tính kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường,
phương tiện đo, phép đo hoặc lượng của hàng đóng gói sẵn do tổ chức, cá nhân
công bố hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
10. Các thuật ngữ khác được hiểu theo
quy định tại Điều 3 của Luật Đo lường.
Điều 4. Hình thức
kiểm tra nhà nước về đo lường, biện pháp kiểm tra đặc thù
1. Hình thức kiểm tra nhà nước về đo
lường
a) Kiểm tra thường xuyên được tiến
hành theo chương trình, kế hoạch đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất được tiến hành
khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về đo lường hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Kiểm tra đặc thù là biện pháp nghiệp
vụ kiểm tra có sử dụng phương tiện giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật chuyên dùng thực hiện lấy mẫu, kiểm tra trước khi xuất trình quyết định
kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.
Điều 5. Phương thức
kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Kiểm tra nhà nước về đo lường được
tổ chức thực hiện theo phương thức đoàn kiểm tra.
2. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cơ
quan thực hiện kiểm tra thành lập trong quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường
(theo Mẫu 4. QĐKTĐL tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này).
3. Thành phần của đoàn kiểm tra bao gồm:
Trưởng đoàn và thành viên, số lượng thành viên đoàn kiểm tra tùy thuộc vào nội
dung kiểm tra và do Thủ trưởng cơ quan thực hiện kiểm tra quyết định.
4. Trưởng đoàn là cán bộ quản lý thuộc
cơ quan thực hiện kiểm tra. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
thành viên; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra; tổ chức thực hiện lập biên bản
kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính theo quy định; thông qua hồ sơ, biên
bản để trình cơ quan ra quyết định kiểm tra, chuyển cho cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Thành viên
a) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực đo lường cần kiểm tra và làm nhiệm vụ kiểm tra về kỹ thuật đo
lường;
b) Người của cơ quan thực hiện kiểm
tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thanh tra viên khoa học
và công nghệ, công an, quản lý thị trường, người của cơ quan, tổ chức khác được
cử tham gia đoàn kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn
kiểm tra.
6. Thành viên đoàn kiểm tra chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra, xử lý theo phân công và quy định của pháp luật.
7. Trưởng đoàn, cán bộ kỹ thuật quy định
tại Điểm a và người của cơ quan thực hiện kiểm tra quy định tại Điểm b Khoản 5
Điều này phải có chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo nghiệp
vụ kiểm tra nhà nước về đo lường do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ
chức.
Điều 6. Xử lý vi
phạm hành chính trong quá trình kiểm tra nhà nước về đo lường
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện
vi phạm hành chính, việc xử lý thực hiện như sau:
1. Trường hợp đoàn kiểm tra không có
thành viên là thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành, công an, quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền
thì trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính (theo Mẫu 11. BBVPHC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và đề nghị cơ
quan thực hiện kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Hồ sơ chuyển người có thẩm quyền hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính bao gồm: Công văn chuyển
hồ sơ của cơ quan thực hiện kiểm tra, quyết định kiểm tra, biên bản kiểm tra, các văn bản, tài liệu và chứng cứ vi phạm hành chính (nếu có), biên
bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp đoàn kiểm tra có thành
viên là thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành, công an, quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền thì
thành viên này lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Người có thẩm quyền, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gửi cho cơ
quan thực hiện kiểm tra để phối hợp.
Chương II
KIỂM TRA KHI NHẬP
KHẨU
Điều 7. Đối tượng
kiểm tra khi nhập khẩu
1. Phương tiện đo phải phê duyệt mẫu
thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 quy định tại Thông tư
số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 (gọi tắt là phương tiện đo
nhóm 2 phải phê duyệt mẫu).
2. Hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục
hàng đóng gói sẵn nhóm 2 tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn (gọi tắt là hàng đóng gói sẵn nhóm 2).
3. Phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thông báo của cơ quan thực hiện
kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng về việc không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
đo lường quy định và đề nghị tăng cường kiểm tra khi nhập khẩu;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về đo lường;
c) Thông tin, cảnh báo của tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài về phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn không bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật đo lường có nguy cơ xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của tổ
chức, cá nhân khác;
d) Kết quả khảo sát về đo lường đối với
phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn trên thị trường, trong sử dụng phát hiện sự
không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định.
Điều 8. Miễn kiểm
tra khi nhập khẩu
Miễn kiểm tra khi nhập khẩu đối với
phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn là: Hành lý cá nhân, hàng hóa ngoại giao,
hàng triển lãm hội chợ, quà biếu; hàng hóa, vật tư thiết bị tạm nhập - tái xuất;
hàng quá cảnh chuyển khẩu; hàng gửi kho ngoại quan; hàng doanh nghiệp Việt Nam
gia công cho thương nhân nước ngoài; vật tư thiết bị máy móc nhập khẩu phục vụ
các dự án đầu tư; hàng hóa thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia và các loại hàng hóa
khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kiểm tra,
thông quan phương tiện đo nhóm 2 phải phê duyệt mẫu, lượng của hàng đóng gói sẵn
nhóm 2 quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này
1. Đối với phương tiện đo nhóm 2 phải
phê duyệt mẫu
a) Cơ quan Hải quan chỉ cho phép
thông quan khi tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở) nhập khẩu phương tiện
đo đó có quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng cấp;
b) Trường hợp phương tiện đo được nhập
khẩu để thử nghiệm phục vụ phê duyệt mẫu, cơ quan Hải quan chỉ cho phép tạm thời
thông quan khi cơ sở nhập khẩu phương tiện đo đó có văn bản của Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng nêu rõ “đã nhận hồ sơ đăng ký phê duyệt mẫu phương tiện
đo”. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục chính thức thông quan khi phương tiện đo
đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
nhóm 2
a) Cơ quan Hải quan chỉ cho phép
thông quan khi hàng đóng gói sẵn có dấu định lượng theo quy định trên nhãn hàng
đóng gói sẵn do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) cấp;
b) Trường hợp hàng đóng gói sẵn được
nhập khẩu để đánh giá phục vụ việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu
định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn của cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm
quyền, hàng đóng gói sẵn chỉ được cơ quan Hải quan cho tạm thời thông quan khi
có văn bản của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc của Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng nêu rõ “đã nhận hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên
nhãn hàng đóng gói sẵn”. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục chính thức thông quan
khi hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp phương tiện đo, hàng
đóng gói sẵn được cơ quan Hải quan cho phép tạm thời thông quan trước, kiểm tra
sau hoặc phương tiện đo được nhập khẩu để thử nghiệm phục vụ việc phê duyệt mẫu
thì cơ sở nhập khẩu không được phép đưa phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn đó ra
lưu thông trên thị trường hoặc vào sử dụng.
4. Trường hợp phát hiện sự không phù
hợp, việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 10. Kiểm
tra, thông quan phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn quy định tại Khoản
3 Điều 7 của Thông tư này
1. Cơ quan kiểm tra
a) Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
b) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng tại địa phương nhập khẩu phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn.
2. Đối với phương tiện đo
a) Phương tiện đo chỉ được thông quan
khi có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về đo lường (theo Mẫu 3. TBKQKT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) với kết luận “Đạt
yêu cầu kỹ thuật đo lường” do cơ quan kiểm tra cấp cho cơ sở nhập khẩu phương
tiện đo đó;
b) Cơ quan Hải quan chỉ cho phép tạm
thời thông quan trước, kiểm tra sau khi phương tiện đo đó có phiếu tiếp nhận hồ
sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường (theo Mẫu 2.
PTNHSĐK tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Cơ quan Hải quan chỉ làm
thủ tục chính thức thông quan khi phương tiện đo đó đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
a) Hàng đóng gói sẵn chỉ được cơ quan
Hải quan cho thông quan khi có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về đo lường
(theo Mẫu 3. TBKQKT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này) với kết luận “Đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường” do cơ quan kiểm tra cấp cho
cơ sở nhập khẩu hàng đóng gói sẵn đó;
b) Cơ quan Hải quan chỉ cho phép tạm thời
thông quan trước, kiểm tra sau khi hàng đóng gói sẵn đó có phiếu tiếp nhận hồ
sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường (theo Mẫu 2.
PTNHSĐK tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Cơ quan Hải quan chỉ làm
thủ tục chính thức thông quan khi hàng đóng gói sẵn đó đáp ứng yêu cầu quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp phương tiện đo, hàng
đóng gói sẵn được cơ quan Hải quan cho phép tạm thời thông quan trước, kiểm tra
sau thì cơ sở nhập khẩu không được phép đưa phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn
đó ra lưu thông trên thị trường hoặc vào sử dụng.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký kiểm tra
khi nhập khẩu, lập phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường,
cấp thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, lượng
của hàng đóng gói sẵn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 thực hiện theo quy định tại
Khoản 6 Điều này.
6. Trình tự, thủ tục kiểm tra
a) Hồ sơ đăng ký kiểm tra khi nhập khẩu
Cơ sở nhập khẩu lập một (01) bộ hồ sơ
đăng ký kiểm tra khi nhập khẩu gửi trực tiếp tại trụ sở cơ quan kiểm tra. Hồ sơ
gồm:
- Giấy “Đăng ký kiểm tra nhà nước về
đo lường” (theo Mẫu 1. ĐKKT tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này);
- Bản chính hoặc bản sao có kèm bản
chính để đối chiếu: Hợp đồng, tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
danh mục hàng hóa (packing list); giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có); thuyết
minh kỹ thuật của phương tiện đo (bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt hoặc cả hai thứ
tiếng) (trường hợp nhập khẩu phương tiện đo).
b) Xử lý hồ sơ đăng ký
- Cơ quan kiểm tra lập phiếu tiếp nhận
hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường (theo Mẫu 2.
PTNHSĐK tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này); vào sổ đăng ký và ký tên,
đóng dấu vào bản đăng ký kiểm tra của cơ sở nhập khẩu;
- Trường hợp hồ
sơ đăng ký không đầy đủ, hợp lệ, cơ quan kiểm tra xác nhận
các hạng mục hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ trong phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường và yêu
cầu cơ sở nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc. Trường hợp quá thời hạn trên mà vẫn chưa bổ sung đủ
hồ sơ thì cơ sở nhập khẩu phải có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và
thời gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi cơ
sở nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ;
- Trường hợp hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản
cho cơ sở nhập khẩu về việc kiểm tra đối với phương tiện đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn khi nhập khẩu;
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày cơ sở nhập khẩu nhận được văn bản thông báo, cơ quan kiểm tra
phải hoàn thành việc kiểm tra và ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về đo
lường (theo Mẫu 3. TBKQKT tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) gửi cho cơ sở nhập khẩu.
c) Nội dung kiểm tra
c.1) Nội dung
kiểm tra đối với phương tiện đo bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với quy định về thể hiện yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản
trên phương tiện đo hoặc trên nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo;
- Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với điều kiện về vận chuyển, bảo quản, lưu giữ;
- Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với yêu cầu kỹ thuật đo lường.
c.2) Nội dung kiểm tra đối với lượng
của hàng đóng gói sẵn bao gồm:
- Kiểm tra việc ghi lượng của hàng
đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa;
- Kiểm tra lượng hàng hóa thực tế.
d) Cơ quan kiểm tra tiến hành
các bước kiểm tra kỹ thuật đo lường theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài
liệu liên quan đến điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng và các yêu cầu kỹ
thuật đo lường của phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn được kiểm tra;
- Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở và
các quy định quản lý nhà nước về đo lường, tiến hành quan sát, kiểm tra theo
các yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn;
- Căn cứ quy định về phương pháp lấy
mẫu và phương pháp đánh giá lượng của hàng đóng gói sẵn tại Thông tư quy định về
đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn, tiến hành kiểm tra theo yêu cầu đo lường đối với lượng của hàng
đóng gói sẵn;
- Căn cứ yêu cầu kỹ thuật đo lường của
phương tiện đo, cơ quan kiểm tra quyết định lựa chọn mức đo, yêu cầu đo lường cụ
thể của phương tiện đo và tổ chức thực hiện kiểm tra;
- Ra thông báo kết quả kiểm tra nhà
nước về đo lường (theo Mẫu 3. TBKQKT tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này) gửi cơ sở nhập khẩu và cơ quan Hải quan;
- Trường hợp phát hiện sự không phù hợp, việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 11. Xử lý
trong quá trình kiểm tra khi nhập khẩu đối với các trường hợp không phù hợp quy
định
1. Trường hợp phương tiện đo được nhập
khẩu để thử nghiệm phục vụ phê duyệt mẫu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 của
Thông tư này có kết quả thử nghiệm mẫu không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản với kết luận “không đạt
yêu cầu kỹ thuật đo lường” tới cơ sở nhập khẩu và cơ quan Hải quan.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra tại Điểm
d Khoản 6 Điều 10 của Thông tư này không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường, cơ quan
kiểm tra gửi thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về đo lường với kết luận
“không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường” tới cơ sở nhập khẩu và cơ quan Hải quan.
3. Cơ sở nhập khẩu chịu trách nhiệm lựa
chọn việc thực hiện biện pháp khắc phục hoặc tái xuất phương tiện đo, hàng đóng
gói sẵn đó và báo cáo với cơ quan Hải quan, cơ quan kiểm tra. Trường hợp cơ sở nhập khẩu thực hiện biện pháp khắc phục, cơ quan kiểm tra chủ
trì việc kiểm tra sau khi đã khắc phục và thông báo cho cơ quan Hải quan để làm
thủ tục thông quan.
4. Cơ quan Hải quan chỉ cho phép
thông quan khi phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn nhập khẩu phù hợp yêu cầu quy định.
Chương III
KIỂM TRA TRONG SẢN
XUẤT
Điều 12. Đối tượng
kiểm tra trong sản xuất
1. Phương tiện đo trong sản xuất.
2. Lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất.
Điều 13. Cơ quan
chủ trì kiểm tra trong sản xuất
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chủ trì kiểm tra đột xuất đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói
sẵn trong sản xuất trên phạm vi cả nước.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chủ trì kiểm tra đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất trên địa bàn địa phương.
Điều 14. Nội
dung kiểm tra trong sản xuất
1. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu
kỹ thuật đo lường và các biện pháp quản lý nhà nước về đo lường trong sản xuất
phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra việc xây dựng và công bố
yêu cầu kỹ thuật đo lường (đối với phương tiện đo nhóm 1); hồ sơ phê duyệt mẫu
được lưu giữ (đối với phương tiện đo phải phê duyệt mẫu theo quy định); hồ sơ
chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn được
lưu giữ (đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2); hồ sơ hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp tiêu chuẩn; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về
đo lường trong sản xuất do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Kiểm tra việc ghi nhãn; thể hiện
ký hiệu phê duyệt mẫu (đối với phương tiện đo phải mang ký hiệu phê duyệt mẫu
theo quy định); thể hiện dấu định lượng (đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2); tài
liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản, vận chuyển và các tài liệu khác đi kèm phương
tiện đo, hàng đóng gói sẵn cần kiểm tra;
c) Kiểm tra việc duy trì, bảo đảm các
điều kiện để sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn (đối với cơ sở
được chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn);
d) Kiểm tra việc duy trì, bảo đảm các
điều kiện quy định đối với cơ sở sản xuất phương tiện đo.
2. Kiểm tra công tác kiểm soát quá
trình sản xuất của cơ sở sản xuất liên quan đến việc tạo thành và duy trì, bảo
đảm các yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng
gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật của phương
tiện đo, hàng đóng gói sẵn (tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn
kỹ thuật của phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn);
b) Kiểm tra toàn bộ hoặc một trong
các giai đoạn của quá trình sản xuất (từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian
cho đến khi hình thành phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn bao gồm cả
quá trình bao gói, xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển);
c) Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
(theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, yêu cầu kỹ thuật đo lường tương ứng, việc sử
dụng nguyên liệu bị cấm, nguyên vật liệu có khả năng gây mất an toàn cho người,
động vật, thực vật, tài sản, môi trường);
d) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu
về trang thiết bị công nghệ và trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm;
đ) Kiểm tra hồ sơ năng lực của công
nhân và cán bộ kỹ thuật theo yêu cầu;
e) Các nội dung kỹ thuật cần thiết
khác.
3. Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo, lượng của hàng đóng gói sẵn với yêu cầu đo lường.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định
kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung của
quyết định kiểm tra.
3. Việc kiểm tra kỹ thuật đo lường được
tiến hành theo trình tự, thủ tục quy định sau đây:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp
hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được kiểm tra;
b) Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở
và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành quan sát,
kiểm tra theo các yêu cầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 của Thông tư
này;
c) Việc kiểm tra sự phù hợp của
phương tiện đo với yêu cầu đo lường theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Thông
tư này được thực hiện như sau:
- Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lựa
chọn mức đo, yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo và tổ chức thực
hiện kiểm tra;
- Số lượng mức đo, giá trị mức đo và
yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo được lựa chọn phải bảo đảm
có khả năng phát hiện sự không phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu đo lường.
d) Việc kiểm tra sự phù hợp lượng của
hàng đóng gói sẵn với yêu cầu đo lường theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Thông tư này được thực hiện như sau:
Căn cứ quy định về phương pháp lấy mẫu
và phương pháp đánh giá lượng của hàng đóng gói sẵn trong Thông tư quy định về
đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn, trưởng đoàn kiểm tra quyết định lấy
mẫu và tổ chức thực hiện kiểm tra.
4. Trường hợp phát hiện sự không phù
hợp, lập biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5. BBKT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo quy định tại Điều 16 của
Thông tư này.
Điều 16. Xử lý
trong quá trình kiểm tra trong sản xuất
1. Trong quá trình kiểm tra trong sản
xuất, nếu phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn hoặc các yêu cầu
liên quan đến quá trình sản xuất phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn không phù hợp
quy định, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở sản xuất
phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn tạm dừng sản xuất phương tiện đo, hàng đóng
gói sẵn đó và thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc,
đoàn kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra để cơ quan chủ trì kiểm
tra ra thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6. TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo
thẩm quyền; thời gian tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động đo lường
không phù hợp được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra;
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra chỉ ra
thông báo hoạt động đo lường được tiếp tục thực hiện (theo Mẫu 7. TBTTHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) khi cơ sở bị tạm
dừng hoạt động đo lường đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm
theo bằng chứng cho cơ quan chủ trì kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra trong sản
xuất, nếu phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc sau khi
đã yêu cầu thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này mà cơ sở
đó vẫn tiếp tục vi phạm hoặc quá thời hạn tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng
hoạt động đo lường không phù hợp quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này mà cơ sở không hoàn thành các biện pháp khắc phục thì tùy theo mức độ
vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì
kiểm tra yêu cầu cơ sở dừng ngay hành vi vi phạm;
b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện
cơ quan chủ trì kiểm tra lập biên bản niêm phong (theo Mẫu
8. BBNP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức niêm phong (tem
niêm phong theo Mẫu 9. TNP tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn, các trang thiết bị để thực hiện
hoạt động đo lường không phù hợp quy định. Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm
tra không ký biên bản thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm
tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”. Biên bản có chữ
ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm tra vẫn có
giá trị pháp lý. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan chủ
trì kiểm tra ra thông báo dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6.TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo thông tư này);
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương
hoặc trung ương tên cơ sở vi phạm, tên hành vi vi phạm và địa chỉ thực hiện
hành vi vi phạm (theo Mẫu 10. TBTTĐC tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này). Đồng thời, cơ quan chủ trì kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến
nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KIỂM TRA TRÊN THỊ
TRƯỜNG, TRONG SỬ DỤNG
Điều 17. Đối tượng
kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Phương tiện đo khi lưu thông trên
thị trường hoặc trong sử dụng.
2. Phép đo.
3. Lượng của hàng đóng gói sẵn khi
lưu thông trên thị trường.
Điều 18. Cơ quan
chủ trì, phối hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chủ trì kiểm tra đột xuất đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn trên phạm vi cả nước theo nội dung kiểm tra quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng
của hàng đóng gói sẵn trên địa bàn địa phương theo nội dung kiểm tra quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của
hàng đóng gói sẵn tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn theo nội dung kiểm tra quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm d Khoản
2, Điểm a Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm kiểm tra đối với phép đo tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm
bán buôn, bán lẻ trên địa bàn theo nội dung kiểm tra quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 19 và trình tự, thủ tục quy định tại Tiết b.2 Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều
20 của Thông tư này.
5. Cơ quan có thẩm
quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ
trì kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện
kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng.
Điều 19. Nội
dung kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Nội dung kiểm tra đối với
phương tiện đo bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với quy định về việc phê duyệt mẫu, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định;
b) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với quy định về thể hiện yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản trên phương tiện
đo hoặc trên nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo;
c) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với điều kiện về vận chuyển, bảo quản, lưu giữ;
d) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo với yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ sở sản xuất, nhập khẩu công bố (đối với
phương tiện đo nhóm 1) hoặc do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành
(đối với phương tiện đo nhóm 2);
2. Nội dung kiểm tra đối với
phép đo bao gồm:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp của
phương tiện đo, phương pháp đo đã sử dụng và điều kiện đo với yêu cầu kỹ thuật
đo lường;
b) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo theo
quy định đối với người thực hiện phép đo;
c) Kiểm tra việc thực hiện các điều
kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra
việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa;
d) Kiểm tra sai số của kết quả phép
đo so với giới hạn sai số cho phép;
đ) Giới hạn sai số cho phép của kết
quả phép đo được xác định trên cơ sở sai số cho phép lớn nhất của phương tiện
đo được sử dụng để thực hiện phép đo;
e) Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng hướng dẫn chi tiết Khoản 2 Điều này.
3. Nội dung kiểm tra đối với lượng của
hàng đóng gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp của việc ghi
lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa với yêu cầu quy định;
b) Kiểm tra sự phù hợp của việc thể
hiện dấu định lượng với yêu cầu quy định (đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2);
c) Kiểm tra sự phù hợp của lượng hàng
hóa thực tế với yêu cầu quy định.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định
kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đặc thù theo quy định
tại Chương VI của Thông tư này, đoàn kiểm tra được phép lấy mẫu kiểm tra trước
khi xuất trình quyết định kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra đối với đối tượng
và nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra.
3. Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp
hồ sơ, tài liệu liên quan đến điều kiện vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng
và các yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn
cần được kiểm tra.
4. Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở
và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra
kỹ thuật đo lường theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Đối với phương tiện đo
- Tiến hành quan sát, kiểm tra các nội
dung quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này;
- Kiểm tra nội dung quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này: Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lựa chọn mức
đo, yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo; số lượng mức đo, giá trị mức đo và yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo được lựa
chọn phải bảo đảm nằm trong phạm vi đo được sử dụng nhiều nhất của phương tiện
đo hoặc có khả năng phát hiện sự không phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu kỹ
thuật đo lường;
b) Đối với phép đo
b.1) Tiến hành kiểm tra các nội dung quy
định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 19 của Thông tư này;
b.2) Kiểm tra sai số của kết quả phép
đo theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 của Thông tư này: Trưởng đoàn kiểm
tra quyết định lựa chọn số lượng và giá trị của lượng hàng hóa, dịch vụ cần đo
để tiến hành kiểm tra; lượng hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn phải bảo đảm nằm
trong phạm vi thường được đo nhiều nhất cho khách hàng hoặc có khả năng phát hiện
sự không phù hợp về sai số của kết quả phép đo với yêu cầu quy định.
c) Đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
- Tiến hành quan sát, kiểm tra các nội
dung quy định tại các Điểm a, b Khoản 3 Điều 19 của Thông
tư này;
- Kiểm tra nội dung quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này: Căn cứ quy định về phương pháp lấy mẫu và
phương pháp đánh giá lượng của hàng đóng gói sẵn tại Thông tư quy định về đo lường
đối với lượng của hàng đóng gói sẵn, trưởng đoàn kiểm tra quyết định lấy mẫu và
tổ chức thực hiện kiểm tra.
5. Trường hợp phát hiện sự không phù
hợp, lập biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5. BBKT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo quy định tại Điều 21 của
Thông tư này.
Điều 21. Xử lý
trong quá trình kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Trong quá trình kiểm tra trên thị
trường, trong sử dụng, nếu phát hiện phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn không phù hợp quy định thì tùy theo mức độ không phù hợp, quy mô ảnh
hưởng, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở kinh
doanh phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn tạm dừng kinh doanh phương tiện đo,
hàng đóng gói sẵn đó và chủ động, phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn đó thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời
hạn ghi trong biên bản;
b) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở sử dụng
phương tiện đo, cơ sở thực hiện phép đo tạm dừng sử dụng phương tiện đo, thực
hiện phép đo đó và thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong
biên bản;
c) Trong thời gian ba (03) ngày làm
việc, đoàn kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra để cơ quan chủ
trì kiểm tra ra thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6. TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo
thẩm quyền; thời gian tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động đo lường
không phù hợp được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra;
d) Cơ quan chủ trì kiểm tra chỉ ra
thông báo hoạt động đo lường được tiếp tục thực hiện (theo Mẫu 7. TBTTHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) khi cơ sở bị tạm
dừng hoạt động đo lường đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm
theo bằng chứng cho cơ quan thực hiện kiểm tra;
đ) Xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Trong quá trình kiểm tra trên thị
trường, trong sử dụng, nếu phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc sau khi đã yêu cầu thực hiện các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều
này mà cơ sở đó vẫn tiếp tục vi phạm hoặc quá thời hạn tạm dừng ghi trong thông
báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này mà cơ sở không hoàn thành các biện pháp khắc phục thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì
thực hiện kiểm tra yêu cầu cơ sở dừng ngay hành vi vi phạm;
b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện
cơ quan chủ trì kiểm tra lập biên bản niêm phong (theo Mẫu
8. BBNP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức niêm phong (tem
niêm phong theo Mẫu 9. TNP tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) phương tiện đo, chuẩn đo lường, hàng đóng gói sẵn, các trang thiết
bị để thực hiện hoạt động đo lường không phù hợp quy định. Trường hợp đại diện
cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ
quan chủ trì kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”.
Biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm
tra vẫn có giá trị pháp lý. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan chủ
trì kiểm tra ra thông báo dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6.TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này);
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương hoặc trung ương tên
cơ sở vi phạm, tên hành vi vi phạm và địa chỉ thực hiện hành vi vi phạm (theo Mẫu 10. TBTTĐC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Đồng thời, cơ
quan chủ trì kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Việc xử lý vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp kiểm tra trên thị trường,
trong sử dụng, phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn nhập khẩu
không phù hợp quy định của pháp luật về đo lường, cơ quan chủ trì kiểm tra xử
lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng. Tùy theo mức độ và quy mô ảnh hưởng, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét, thông báo bằng văn bản cho Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng và cơ quan Hải quan tại các địa phương nơi nhập khẩu để
tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II của Thông tư này
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng
việc nhập khẩu loại phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn đó.
4. Trường hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn sản xuất trong nước không phù hợp quy định của pháp luật về đo lường,
cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và xem xét, kiểm tra trong sản
xuất; trường hợp phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn đó được sản xuất tại địa phương
khác thì thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, cơ
quan chủ trì kiểm tra tại địa phương nơi sản xuất để xem xét, kiểm tra trong sản
xuất; việc kiểm tra trong sản xuất tiến hành theo quy định tại Chương III của
Thông tư này.
5. Trường hợp kiểm tra trên thị trường,
trong sử dụng phát hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm không phù hợp
quy định của pháp luật về đo lường, cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm
quyền và xem xét, kiểm tra đột xuất đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm đó; trường hợp hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đó do tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng
ký địa chỉ trụ sở chính tại địa phương khác thực hiện thì thông báo bằng văn bản
cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và cơ quan chủ trì kiểm tra tại địa
phương nơi tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký địa chỉ trụ sở
chính để xem xét, kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm của tổ
chức đó; việc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm tiến hành theo quy định tại Chương V của Thông tư này.
Chương V
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM
Điều 22. Đối tượng
kiểm tra
1. Hoạt động duy trì, bảo quản, sử dụng
chuẩn quốc gia.
2. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
Điều 23. Cơ quan
chủ trì kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với hoạt động đo lường quy định tại
Điều 22 của Thông tư này.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chủ trì kiểm tra đột xuất đối với hoạt động đo lường quy định tại Khoản 2
Điều 22 của Thông tư này trên địa bàn địa phương.
Điều 24. Nội
dung kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Nội dung kiểm tra đối với hoạt động
duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia bao gồm:
a) Kiểm tra việc bảo đảm điều kiện hoạt
động của tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc gia theo quy định;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định về
duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia tại tổ chức được chỉ định giữ chuẩn
quốc gia;
c) Kiểm tra việc thực hiện hiệu chuẩn
hoặc so sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước
ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế;
d) Kiểm tra việc thực hiện hiệu chuẩn
hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ
chính xác thấp hơn.
2. Nội dung kiểm tra đối với hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm bao gồm:
a) Trường hợp địa điểm thực hiện hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm khác với địa chỉ trụ sở chính của tổ chức
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, việc kiểm tra được thực hiện với các nội
dung sau đây:
- Kiểm tra sự phù hợp của chuẩn
chính, chuẩn công tác và các điều kiện vật chất kỹ thuật khác so với yêu cầu
quy định;
- Kiểm tra sự phù hợp của nhân viên
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm với yêu cầu quy định;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy trình kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
b) Trường hợp địa điểm thực hiện hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trùng với địa chỉ trụ sở chính của tổ chức
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, việc kiểm tra được thực hiện với các nội
dung sau đây:
- Kiểm tra việc thực hiện đăng ký
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc đề nghị chỉ định thực
hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
- Kiểm tra hồ sơ chứng nhận đăng ký
được lưu giữ (đối với tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm),
hồ sơ chỉ định, hồ sơ chứng nhận kiểm định viên đo lường, hồ sơ chứng nhận chuẩn
đo lường được lưu giữ (đối với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được
chỉ định);
- Kiểm tra các nội dung quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này;
- Kiểm tra việc bảo đảm điều kiện
khác theo quy định về điều kiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
- Kiểm tra sự phù hợp của hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện với lĩnh
vực đã đăng ký hoặc được chỉ định và các quy định khác của pháp luật về đo lường.
Điều 25. Trình tự, thủ tục kiểm
tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định
kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đặc thù theo quy định
tại Chương VI của Thông tư này, đoàn kiểm tra được phép tiến hành kiểm tra các
nội dung kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết trước khi xuất trình quyết định kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung của
quyết định kiểm tra.
3. Trình tự, thủ tục và phương pháp kỹ
thuật nghiệp vụ kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp
hồ sơ, tài liệu liên quan hoạt động duy trì, bảo quản, sử
dụng chuẩn quốc gia, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm cần kiểm tra;
b) Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở
và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành quan sát,
kiểm tra các yêu cầu quy định;
c) Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm
tra
- Áp dụng phương pháp đánh giá và
trình tự, thủ tục đánh giá để chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc gia tại Thông tư
số 14/2013/TT-BKHCN ngày 12/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường đối với chuẩn quốc gia để kiểm tra hoạt động duy trì, bảo quản, sử
dụng chuẩn quốc gia;
- Áp dụng phương pháp đánh giá và
trình tự, thủ tục đánh giá để chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
tại Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường để kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
4. Trường hợp nếu phát hiện sự không
phù hợp, lập biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5.
BBKT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo quy định tại Điều
26 của Thông tư này.
Điều 26. Xử lý
trong quá trình kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Trong quá trình kiểm tra hoạt động
duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia, nếu phát hiện sự không phù hợp với yêu cầu quy định, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức được
chỉ định giữ chuẩn quốc gia tạm dừng sử dụng chuẩn quốc gia đó và chủ động thực
hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản kiểm tra về đo
lường;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm
việc, đoàn kiểm tra phải báo cáo với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử lý theo quy định về đo lường đối với
chuẩn quốc gia;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm hành
chính, việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình kiểm tra hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, nếu phát hiện sự không phù hợp với yêu cầu
quy định, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu nhân viên kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tạm dừng
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đó, đồng thời tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải chủ động thực hiện các biện pháp khắc
phục trong thời hạn ghi trong biên bản kiểm tra về đo lường;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm
việc, đoàn kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm để cơ quan chủ trì kiểm tra ra thông báo tạm dừng hoạt động
đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6. TBTDHĐ
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo thẩm quyền; thời gian
tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp quy định
được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra về đo lường.
Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm chỉ được tiếp tục thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
khi đã khắc phục, sửa chữa theo đúng các yêu cầu của đoàn kiểm tra và báo cáo
việc khắc phục, sửa chữa bằng văn bản cho cơ quan chủ trì kiểm tra.
3. Trường hợp phát hiện nhân viên kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có hành
vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc sau khi đã yêu cầu thực hiện các biện
pháp quy định tại Khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân đó vẫn tiếp tục vi phạm
hoặc quá thời hạn tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động đo lường
không phù hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này mà cơ sở không hoàn thành
các biện pháp khắc phục thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc xử
lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì
kiểm tra yêu cầu nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm dừng ngay hành vi vi phạm;
b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm tra lập biên bản niêm phong (theo
Mẫu 8. BBNP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và
tổ chức niêm phong (tem niêm phong theo Mẫu 9. TNP tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này) chuẩn đo lường, trang thiết bị để kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm không phù hợp quy định. Trường hợp nhân viên kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, đại diện tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được
kiểm tra không ký biên bản thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ
trì kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”. Biên bản
có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan
chủ trì kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý. Trong thời gian
ba (03) ngày làm việc, cơ quan chủ trì kiểm tra ra thông báo dừng hoạt động đo
lường không phù hợp quy định;
c) Trong thời
gian ba (03) ngày làm việc, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì kiểm tra chuyển
hồ sơ kiểm tra về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng xử lý theo quy định của pháp luật về đo lường.
Hồ sơ chuyển Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng bao gồm: Quyết định kiểm tra; biên bản kiểm tra; các giấy tờ,
chứng cứ có liên quan khẳng định hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
không phù hợp; biên bản niêm phong; thông báo tạm dừng hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm; biên bản vi phạm hành chính; công văn của cơ quan chủ trì kiểm
tra đề nghị Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử lý theo quy định của pháp
luật về đo lường.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
xử lý theo quy định và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan chủ trì kiểm tra để
phối hợp;
d) Xử lý vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KIỂM TRA ĐẶC THÙ
Điều 27. Đối tượng
kiểm tra đặc thù
1. Phương tiện đo được sử dụng đo
xăng dầu.
2. Phép đo xăng dầu.
3. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm.
4. Theo yêu cầu quản lý nhà nước về
đo lường từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối tượng
kiểm tra đặc thù.
Điều 28. Cơ quan
tổ chức thực hiện kiểm tra đặc thù
1. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ
yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường trên phạm vi cả nước và kiến nghị của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra đặc thù trên phạm vi
cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường tại địa phương, kiến nghị của Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tổ chức thực hiện kiểm tra đặc thù tại địa
phương.
Điều 29. Cơ quan
chủ trì thực hiện kiểm tra đặc thù
1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chủ trì thực hiện kiểm tra đặc thù đối với phương tiện đo được sử dụng đo
xăng dầu, phép đo xăng dầu trên địa bàn địa phương.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chủ trì thực hiện kiểm tra đặc thù đối với phương tiện đo được sử dụng đo
xăng dầu, phép đo xăng dầu, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trên phạm
vi cả nước.
Điều 30. Nội
dung kiểm tra đặc thù
Cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra đặc
thù căn cứ đối tượng, phạm vi kiểm tra đặc thù được giao,
quyết định nội dung kiểm tra đặc thù tương ứng với loại hình kiểm tra (kiểm tra
trong sử dụng hoặc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) quy định
tại Chương IV hoặc Chương V của Thông tư này.
Điều 31. Phương
tiện kiểm tra đặc thù
1. Phương tiện kiểm tra đặc thù gồm
phương tiện giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực
hiện lấy mẫu kiểm tra.
2. Phương tiện giao thông, trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng quy định tại Khoản 1 Điều này được trang bị,
sử dụng phù hợp với hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, của nhà sản xuất, nhập khẩu.
3. Trường hợp phương tiện giao thông
chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc thù cần được hoán cải, ngụy trang cho phù
hợp với mục đích kiểm tra đặc thù thì việc hoán cải, ngụy trang phương tiện
giao thông đó thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về cải tạo
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 32. Trình tự,
thủ tục kiểm tra đặc thù
1. Đoàn kiểm tra được sử dụng phương
tiện kiểm tra đặc thù thực hiện lấy mẫu, kiểm tra trước khi xuất trình quyết định
kiểm tra. Quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường phải ghi rõ chế độ kiểm tra đặc
thù.
2. Các bước kiểm tra tiếp theo được
thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng với loại hình kiểm tra (kiểm tra
trong sử dụng hoặc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) quy định
tại Chương IV hoặc Chương V của Thông tư này.
3. Kết quả kiểm tra thu được thông
qua sử dụng phương tiện kiểm tra đặc thù là cơ sở pháp lý để xử lý hành vi vi
phạm về đo lường của tổ chức, cá nhân.
4. Việc xử lý vi phạm trong quá trình
kiểm tra đặc thù thực hiện theo quy định xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra
tương ứng với loại hình kiểm tra (kiểm tra trong sử dụng
hoặc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) tại Chương IV hoặc
Chương V của Thông tư này.
Điều 33. Trang bị,
duy trì, sử dụng phương tiện kiểm tra đặc thù, lấy mẫu kiểm tra đặc thù
1. Việc trang bị phương tiện giao
thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc
thù thực hiện theo nhiệm vụ, dự án do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan thực
hiện kiểm tra đặc thù triển khai thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định
hiện hành của nhà nước về đấu thầu, mua sắm hàng hóa.
2. Việc quản lý và sử dụng phương tiện
giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm
tra đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà
nước.
3. Kinh phí trang bị, duy trì, sử dụng
phương tiện giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực
hiện kiểm tra đặc thù được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ, của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Kinh phí lấy mẫu kiểm tra đặc thù
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường và áp dụng theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm. Kinh phí lấy
mẫu kiểm tra đặc thù được giao theo nhiệm vụ chi đặc thù hàng năm hoặc đột xuất
cho cơ quan thực hiện kiểm tra đặc thù.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 34. Trách
nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Ban hành văn bản kỹ thuật đo lường
về trình tự, thủ tục kiểm tra kỹ thuật đo lường đối với từng đối tượng kiểm tra
cụ thể.
2. Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo
lường theo phân công tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đo lường và quy định tại Thông tư này.
3. Phê duyệt chương trình, tài liệu
đào tạo và tổ chức thực hiện đào tạo nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về đo lường.
4. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ
thuật về kiểm tra cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Kiểm tra hoạt động kiểm tra nhà nước
về đo lường của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Tổng hợp, xử lý kết quả hoạt động
kiểm tra và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường.
Điều 35. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phê duyệt kế hoạch và bảo đảm kinh
phí cho hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo Thanh tra Khoa học và Công
nghệ của Sở phối hợp tham gia, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường
trong quá trình kiểm tra nhà nước về đo lường theo quy định.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tình hình thực hiện hoạt động kiểm
tra nhà nước về đo lường trên địa bàn.
Điều 36. Trách
nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đo lường theo phân cấp trên địa bàn địa phương và quy định
tại Thông tư này.
2. Xây dựng, trình Sở Khoa học và
Công nghệ phê duyệt kế hoạch kiểm tra nhà nước về đo lường hàng năm.
3. Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo
lường theo phân công tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường
và quy định tại Thông tư này; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo lường theo quy
định của pháp luật.
4. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn
kiểm tra nhà nước về đo lường cho các cơ quan, cá nhân thực hiện kiểm tra ở cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
5. Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động
kiểm tra nhà nước về đo lường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Khoa học và
Công nghệ tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa
bàn.
Điều 37. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đo lường theo phân cấp trên địa bàn và quy định tại Thông
tư này.
2. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra nhà nước
về đo lường hàng năm trên địa bàn sau khi có ý kiến của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động kiểm
tra nhà nước về đo lường.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra nhà nước về đo lường theo phân
công tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường và quy định tại
Thông tư này.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tình hình thực
hiện hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa bàn.
Điều 38. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra nhà nước
về đo lường trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra về đo
lường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; kiểm tra
việc thực hiện biện pháp khắc phục của cơ sở được kiểm tra theo thông báo của
cơ quan chủ trì kiểm tra.
3. Tuyên truyền, phổ biến quy định về
kiểm tra nhà nước về đo lường tại Thông tư này.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Cơ quan Hải quan tại các cửa khẩu
có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cơ sở nhập khẩu về việc đăng ký kiểm tra
nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn khi nhập khẩu
theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công
nghệ, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan thực hiện kiểm tra trong kiểm tra
nhà nước về đo lường và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra nhà nước về đo
lường theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường và quy định tại Thông tư này.
Điều 40. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
1. Thực hiện yêu cầu của đoàn kiểm
tra trong quá trình kiểm tra; chấp hành kết luận kiểm tra của cơ quan, người có
thẩm quyền.
2. Chủ động kiểm tra, kiểm soát đối với:
Quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện
đo, lượng của hàng đóng gói sẵn; quá trình thực hiện phép đo; hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường của cơ sở để bảo đảm phù
hợp với yêu cầu quy định.
3. Dừng ngay hành vi vi phạm pháp luật,
thực hiện biện pháp khắc phục trong thời hạn được yêu cầu. Không được tẩu tán,
tiêu thụ hoặc thay đổi đối tượng kiểm tra mà chưa có kết luận và cho phép của
cơ quan thực hiện kiểm tra.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 41. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
2. Bãi bỏ hiệu lực thi hành của Quyết
định số 31/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 17 tháng 5 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban hành “Quy
định về đo lường đối với các phép đo trong thương mại bán lẻ”.
Điều 42. Tổ chức
thực hiện
1. Trường hợp kết hợp kiểm tra nhà nước về đo lường và kiểm tra nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra được kết hợp thực hiện quy định tại Thông tư
này và quy định về kiểm tra của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Khoa học và
Công nghệ (qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng CP (để báo cáo);
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Sở KHCN, Chi cục TCĐLCL các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TĐC .
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Đăng ký kiểm
tra nhà nước về đo lường
Mẫu 1. ĐKKT
28/2013/TT-BKHCN
2. Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm
tra nhà nước về đo lường
Mẫu 2. PTNHSĐK
28/2013/TT-BKHCN
3. Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước
về đo lường
Mẫu 3. TBKQKT
28/2013/TT-BKHCN
4. Quyết định kiểm tra nhà nước về đo
lường
Mẫu 4. QĐKTĐL
28/2013/TT-BKHCN
5. Biên bản kiểm tra về đo lường:
Mẫu 5. BBKT
28/2013/TT-BKHCN
6. Thông báo tạm dừng hoạt động đo lường
không phù hợp
Mẫu 6. TBTDHĐ
28/2013/TT-BKHCN
7. Thông báo hoạt động đo lường được
tiếp tục thực hiện
Mẫu 7. TBTTHĐ
28/2013/TT-BKHCN
8. Biên bản niêm phong
Mẫu 8. BBNP
28/2013/TT-BKHCN
9. Tem niêm phong
Mẫu 9. TNP
28/2013/TT-BKHCN
10. Thông báo gửi cơ quan thông tin đại
chúng
Mẫu 10. TBTTĐC
28/2013/TT-BKHCN
11. Biên bản vi phạm hành chính về đo
lường
Mẫu 11.BBVPHC
28/2013/TT-BKHCN
Mẫu
1. ĐKKT
28/2013/TT-BKHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Kính gửi: ……………………………… (Tên Cơ quan kiểm tra) ………………………
Cơ sở nhập khẩu:
…………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………….
Fax: …………………………
Đăng ký kiểm tra
nhà nước về đo lường đối với (phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn) sau:
Số
TT
|
Tên
đối tượng, nhãn hiệu, kiểu loại
|
Đặc
tính kỹ thuật
|
Xuất xứ, Nhà sản xuất
|
Khối lượng/ số lượng
|
Cửa
khẩu nhập
|
Thời gian nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa điểm lưu giữ (phương tiện đo,
hàng đóng gói sẵn):………………………………
Hồ sơ kèm theo gồm có các bản sao (có
xác nhận sao y bản chính của cơ sở nhập khẩu) sau đây:
□ Hợp đồng (Contract) số:
□ Danh mục hàng hóa (Packing list): ……………………………………………………
□ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu số: ………………………………………………………
□ Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) số:
……………………………………………………
Chúng tôi xin cam đoan và chịu trách
nhiệm các đối tượng nhập khẩu phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
đo lường quy định.
Vào
sổ đăng ký: số:….. / (1)
Ngày ... tháng ... năm ...
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN KIỀM TRA
(ký tên, đóng dấu)
|
…, ngày... tháng ... năm....
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ NHẬP KHẨU
(ký tên, đóng dấu)
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm tra.
Mẫu
2. PTNHSĐK
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TN-(1)
|
…, ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Cơ sở nhập khẩu:
…………………………………………………………………………
Địa chỉ:.………………………………………………………………………………………
Điện thoại:
…………………………………………………… Fax: ………………………
Đã nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường đối với (phương tiện đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn) như
sau:
STT
|
HẠNG
MỤC KIỂM TRA
|
Có/Không
|
Ghi
chú
|
1
|
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước đo
lường
|
□
|
|
2
|
Hợp đồng (Contract) (bản
photocopy).
|
□
|
|
3
|
Danh mục hàng hóa (Packing list) kèm theo hợp đồng (bản
photocopy).
|
□
|
|
4
|
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
|
□
|
|
5
|
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
|
□
|
|
KẾT LUẬN
Hồ sơ đầy đủ về số lượng:
□ tiếp nhận hồ
sơ để kiểm tra các bước tiếp theo.
Hồ sơ không đầy đủ về số lượng: □ tiếp nhận hồ sơ nhưng cần bổ sung các mục: ….. trong thời gian ………... ngày. Sau khi hồ sơ đầy đủ thì kiểm tra các bước tiếp theo theo quy định./.
Người
nộp hồ sơ
|
Người
tiếp nhận
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm tra.
Mẫu
3. TBKQKT
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-(1)
|
…, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỀM TRA NHÀ NƯỚC VỀ
ĐO LƯỜNG
1. Đối tượng kiểm tra:
2. Nhãn hiệu, kiểu loại:
……………………………………………………………………
3. Đặc tính kỹ thuật: ………………………………………………………………………
4. Xuất xứ/ Nhà sản xuất: ………………………………………………………………..
5. Khối lượng/Số lượng: ………………………………………………………………….
6. Cửa khẩu nhập:
…………………………………………………………………………
7. Thời gian nhập khẩu: ……………………………………………………………………
8. Thuộc lô hàng có các chứng từ sau:
………………………………………………….
- Hợp đồng số: ………………………………………………………………………………
- Danh mục hàng hóa số: ………………………………………………………………….
- Giấy chứng nhận xuất xứ số (C/O):
…………………………………………………….
- Tờ khai hàng nhập khẩu số: …………………………………………………………….
9. Cơ sở nhập khẩu:
……………………………………………………………………….
10. Số đăng ký: ……………………… ngày ... tháng ... năm ...
11. Địa điểm lưu giữ: …………………………..
12. Căn cứ kiểm
tra: ………. Yêu cầu kỹ thuật đo lường ………………………………
KẾT QUẢ KIỂM TRA
(Số
lượng, tên, nhãn hiệu, kiểu loại phương tiện đo, hàng đóng sói sẵn)
Đạt (hoặc không đạt) yêu cầu kỹ
thuật đo lường.
Nơi nhận:
- Cơ sở nhập khẩu;
- Hải quan cửa khẩu;
- Lưu VT; cơ quan kiểm tra.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(ký tên, đóng dấu)
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm tra.
Mẫu
4. QĐKTĐL
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-(1)
|
…, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Kiểm tra nhà nước về đo lường
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ ... (2);
Căn cứ ...(3),
Xét nội dung ...(4),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Kiểm tra sự phù hợp với các quy định của pháp luật về đo lường
Đối tượng kiểm tra: ...
Nội dung kiểm tra: ...
Cơ sở được kiểm tra, địa bàn kiểm tra
liên quan:...
Hình thức kiểm tra: ...
Chế độ kiểm tra: ...
Thời hạn kiểm tra: ... ngày, kể từ
ngày công bố Quyết định kiểm tra.
Điều 2.
Thành lập Đoàn kiểm tra gồm các ông, bà có tên sau đây:
1. Họ và tên, chức vụ
Trưởng đoàn
2. Họ và tên, chức vụ
Thành viên
3. Họ và tên, chức vụ
Thành viên
…
Điều 3.
Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra
có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về đo lường, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực của kết quả kiểm tra,
có quyền xử lý theo quy định tại Điều 48 Luật Đo lường, Điều 58 Luật Xử lý vi
phạm hành chính. Đối tượng liên quan có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu của đoàn kiểm
tra, có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân
liên quan đến đối tượng kiểm tra nêu tại Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cơ quan phối hợp (nếu có);
- Lưu VT, ...
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
___________________
(1): Chữ
viết tắt tên cơ quan ra quyết định.
(2): Chương
trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với kiểm tra theo chương trình, kế hoạch).
(3): Văn bản quy định về chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan ban hành Quyết định kiểm tra.
(4): Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về đo lường (nếu có).
Mẫu
5. BBKT
28/2013/TT-BKHCN
CƠ QUAN THỰC HIỆN
KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
về đo lường
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước về đo lường;
Đoàn kiểm tra về đo lường được thành
lập theo Quyết định kiểm tra số ... ngày ... tháng ... năm ... của ... (1) đã tiến hành kiểm tra từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm đối với (ghi đối tượng được kiểm tra)... của:
- Ông (Bà)/Tổ chức:
………………………………………………………………………
- Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú (hoặc nơi đóng trụ sở chính của tổ chức):
……………… Số điện thoại: ………………… Số Fax:
…………….
- Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu
(hoặc Đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập) số: ……… Do
…………… Cấp ngày: ……………. Nơi
cấp: ………………………………
Đại diện theo pháp luật:
…………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………… Số điện thoại: ……………….. Số Fax: ………………
Thành phần đoàn Kiểm tra gồm:
1.
………………………………………………………………………… Trưởng đoàn
2.
…………………………………………………………………………Thành viên
3.
………………………………………………………………………… Thành viên
Đại diện cơ sở được kiểm tra gồm:
1. ……………………………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………………………………
Với sự tham gia của:
1. ……………………………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………………………………
I. Nội dung kiểm tra: (Các nội dung cụ thể đoàn kiểm tra đã thực hiện)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
II. Nhận xét và kết luận:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
III. Các hình thức xử lý hoặc đề nghị xử lý:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
IV. Các yêu cầu kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
V. Ý kiến của cơ sở được kiểm
tra:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Biên bản được lập vào hồi... giờ ...
ngày ... tháng ... năm ... tại...
Biên bản gồm ...
trang được lập thành ... bản có nội dung và giá trị pháp lý như
nhau, mỗi bên giữ một (01) bản sau khi đã đọc kỹ nội dung và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản./.
ĐẠI
DIỆN CƠ SỞ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1): Ghi tên cơ quan ra quyết định kiểm
tra
Mẫu
6. TBTDHĐ
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-(1)
|
…, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG KHÔNG
PHÙ HỢP
Kính gửi:
(Tên Cơ sở )
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Biên bản kiểm tra ngày ...
tháng ... năm ... tại
Căn cứ Kết quả
kiểm tra (nếu có),
.... (2)....
THÔNG BÁO
1. Tạm dừng việc .... (tên đối
tượng bị tạm dừng, số lượng) …………….. của:
- Tên tổ chức, cá nhân (cơ sở được kiểm
tra)
- Địa chỉ trụ sở chính: …………..
- Lý do tạm dừng: ...................
2. ... (3) ... có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa trong thời hạn
……….. ngày. (Đối tượng bị tạm dừng) nêu trên chỉ được phép tiếp tục …………. nếu ... (3) ...đã thực hiện hành động khắc phục đạt yêu cầu, báo cáo với cơ quan
kiểm tra và được cơ quan kiểm tra ra thông báo tiếp tục hoạt
động đo lường.
3. Thông báo này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Đoàn kiểm tra, chịu
trách nhiệm thi hành Thông báo này./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- UBND xã/phường (nơi
cơ sở được kiểm tra đăng ký địa chỉ
trụ sở chính) (để ph/hợp);
- Cơ quan có liên quan (để ph/hợp);
- Lưu VT, (.... đơn vị soạn thảo).
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm tra.
(2): Tên cơ quan kiểm tra.
(3): Tên cơ sở có đối
tượng bị tạm dừng.
Mẫu
7. TBTTHĐ
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-(1)
|
…, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG ĐƯỢC PHÉP TIẾP TỤC
THỰC HIỆN
Kính gửi:
(Tên Cơ sở )
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Biên bản kiểm tra ngày ...
tháng ... năm ... tại
Căn cứ Kết quả
kiểm tra (nếu có),
Căn cứ Thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp số ... ngày ...
tháng ... năm …;
Căn cứ kết quả hành động khắc phục đối
với ..(2)...
...
(3) THÔNG BÁO
1. (Tên đối tượng kiểm tra bị
tạm dừng) số lượng ...(nếu có) của:
- Tên cơ sở được kiểm tra
- Địa chỉ:
Được tiếp tục
…(2)…………………..
2. Thông báo này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Đoàn kiểm tra, ...(tên Cơ sở)... chịu trách nhiệm
thi hành Thông báo này./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Cơ quan liên quan (để phối hợp);
- Lưu VT, (....đơn
vị soạn thảo).
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm tra.
(2): Ghi tên hoạt động đo lường được tiếp tục thực hiện.
(3): Cơ quan kiểm tra.
Mẫu
8. BBNP
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
LẬP BIÊN BẢN(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BIÊN BẢN NIÊM PHONG
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Thông báo tạm dừng hoạt động
đo lường không phù hợp quy định số .... ngày... tháng ... năm…;
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày...
tháng ... năm ...
Chúng tôi gồm:
Đại diện (1)
- Họ và tên: ...
Chức vụ: ...
- Họ và tên: ...
Chức vụ: ...
…………………………………………………..
Đại diện cơ sở được kiểm tra
- Họ và tên: ...
Chức vụ: ...
Tiến hành niêm phong ... (tên đối tượng
bị niêm phong) ... số lượng ... lưu giữ tại địa chỉ...
Tình trạng (tên đối tượng bị niêm
phong) khi niêm phong: ...
Biên bản này được lập thành hai (02)
bản có nội dung và giá trị như nhau, một (01) bản lưu tại
cơ quan thực hiện kiểm tra, một (01) bản lưu tại cơ sở được kiểm tra.
Đại
diện cơ sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Đại
diện (1)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thành
viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1): Ghi tên đơn vị (đoàn kiểm tra hoặc tên cơ quan kiểm tra) lập biên bản
niêm phong.
Mẫu
9. TNP
28/2013/TT-BKHCN
TEM NIÊM PHONG MẪU (1)
Tên mẫu
……………………………………………………………………………………
Tên cơ sở được lấy mẫu …………………………………………………………………
Địa chỉ
………………………………………………………………………………………
Ngày lấy mẫu
………………………………………………………………………………
Biên bản lấy mẫu số ……………. ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI
LẤY MẪU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ SỞ ĐƯỢC LẤY MẪU
(Ký,ghi rõ họ tên)
|
(1): Đóng dấu của cơ quan kiểm tra.
Mẫu
10. TBTTĐC
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-(1)
|
…, ngày … tháng … năm 20 …
|
THÔNG BÁO
GỬI CƠ QUAN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày
19 tháng^ 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT- BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ kết quả kiểm tra nhà nước về
đo lường theo Quyết định kiểm tra số ……………. ngày ….
... (2)...
THÔNG BÁO
- Tên (3) ……….
- Thông số (4): ………………
- Của cơ sở: ……………. (tên
cơ sở) …………………
- Địa chỉ: ………………………………………………….
- Không đạt yêu cầu quy định vì lý do: ………………….
Nơi nhận:
- Cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, (.... đơn vị soạn thảo).
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo.
(2): Tên cơ quan ra thông báo.
(3): Ghi rõ
tên đối tượng (chuẩn đo lường; phương tiện đo; phép
đo; lượng của hàng đóng gói sẵn; hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường).
(4): Ghi rõ
đặc tính kỹ thuật đo lường chính của đối tượng (chuẩn
đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn) hoặc lĩnh vực hoạt động (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm).
Mẫu 11. BBVPHC
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../BB-VPHC
|
…(2), ngày … tháng … năm …
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về đo lường
Căn cứ …………………………………………………………………………………
(3)
Hôm nay, hồi... giờ ... ngày ...
tháng ... năm……………., tại …………………………
Chúng tôi gồm: (4) …………………………………………………………………………
Với sự chứng kiến của: (5)
………………………………………………………………..
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính đối với: (6)
Ông (Bà)/Tổ chức: …………………………………………………………………………
Ngày ... tháng
... năm sinh ……………….. Quốc tịch: …………………………………
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: …………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định
thành lập hoặc ĐKKD số: ……………………
Cấp ngày: ………………………………… Nơi cấp: …………………………………….
Đã có các hành vi vi phạm hành chính:
(7) ……………………………………………..
Quy định tại (8)………………………………………………………………………………
Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại: (9)
…………………………………………………………
Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện
tổ chức vi phạm:
………………………………………………………………………………………………
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
………………………………………………………………………………………………
Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức
bị thiệt hại:
………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ
chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử lý vi phạm được áp dụng
gồm:
………………………………………………………………………………………………
Tang vật, phương
tiện, giấy tờ bị tạm giữ gồm; (10)
………………………………………………………………………………………………
Ngoài những tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản lập xong hồi … giờ ... ngày ... tháng ... năm gồm ... tờ, được lập thành ... bản có nội
dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công
nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức
vi phạm 01 bản. (11)
Lý do không ký biên bản: …………………………………………………………………
Cá nhân/Tổ chức vi
phạm gửi văn bản yêu cầu được giải trình đến ông/bà (12)
…………………. trước ngày ... tháng ... năm …………………….. để thực hiện quyền giải trình.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
_______________________
(1): Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì
phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp
tỉnh).
(2): Ghi địa danh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
(3): Ghi các căn cứ của việc lập biên bản (như: kết luận thanh tra, biên bản làm việc, kết quả ghi nhận của phương tiện,
thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để
phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm
hành chính... .).
(4): Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của
người lập biên bản.
(5): Ghi họ tên, nghề
nghiệp, địa chỉ của người chứng kiến. Nếu có
đại diện chính quyền ghi rõ họ
tên, chức vụ.
(6): Ghi họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ
chức vi phạm.
(7): Ghi tóm tắt hành vi vi phạm (ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm, xảy ra vi phạm, mô tả hành vi vi phạm).
(8): Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
(9): Nếu là tổ
chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức
bị thiệt hại.
(10): Ghi rõ
tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện (nếu
nhiều thì lập bản thống kê riêng).
(11): Nếu cá nhân vi phạm là người chưa thành
niên, gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó 01 bản.
(12): Họ tên, chức vụ, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.