BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 10 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2014/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 3 NĂM 2014 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN
QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành 0nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi
hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05
tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg),
bao gồm các nội dung sau:
1. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 (sau đây gọi tắt là Hệ thống quản lý chất lượng) đối với cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan).
2. Hoạt động tư vấn, đánh giá Hệ thống
quản lý chất lượng.
3. Hoạt động đào tạo về tư vấn, đánh
giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với chuyên gia tư vấn, đánh giá.
4. Hoạt động kiểm tra việc xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng.
5. Nhiệm vụ của cơ quan xây dựng và áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng, đơn vị chủ trì, Tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan xây dựng và áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng.
2. Tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc
lập thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng đối với các
cơ quan.
3. Tổ chức chứng nhận được các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành), Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) thuê để phối hợp kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải
tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan thuộc Bộ, ngành, địa phương.
4. Cơ sở đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng đối với chuyên gia tư vấn, đánh giá thực hiện hoạt động
tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan.
5. Đơn vị chủ trì của các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị
quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg xây
dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Thông tư này.
7. Các cơ quan quản lý và các tổ chức,
cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hành chính được cơ quan
đưa vào xây dựng và áp dụng trong Hệ thống quản lý chất lượng là các thủ tục
hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân và được công bố theo quy định của
pháp luật.
2. Hoạt động tư vấn là hoạt động
hướng dẫn, trợ giúp của tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đối với
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trong việc xây dựng và
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.
3. Hoạt động đánh giá là hoạt động
do tổ chức chứng nhận thực hiện trong quá trình phối hợp kiểm tra việc xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước (trường hợp được các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thuê để phối hợp kiểm tra), nhằm xem xét, đánh giá một cách có hệ
thống, khách quan để xác định mức độ phù hợp đối với các yêu cầu được quy định
trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008,
việc tuân thủ theo các quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg và các quy định khác có liên
quan.
4. Đơn vị chủ trì là đơn vị
giúp Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg, được quy định cụ thể tại các khoản 3 và 4 Điều 12 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg.
5. Đơn vị kiểm tra là đơn vị chủ
trì của các Bộ, ngành và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành
phố.
6. Cơ quan chịu sự kiểm tra là
các cơ quan xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.
Chương II
XÂY
DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 4. Trách nhiệm
xác định thủ tục hành chính được đưa vào xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng
1. Các Bộ, ngành xác định, phân loại
thủ tục hành chính được thực hiện tại từng cơ quan, đơn vị trực thuộc theo Mẫu 1. DMTTHCBN, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định,
phân loại thủ tục hành chính được thực hiện tại từng cơ quan, đơn vị trên địa
bàn (trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc các Bộ, ngành)
theo Mẫu 2. DMTTHCTTP, Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Khi thủ tục hành chính được ban
hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ, các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải cập nhật trên trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết
định công bố thủ tục hành chính.
4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung đăng tải trên trang
thông tin điện tử của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại các khoản
1,
2
và 3 Điều này.
Điều 5. Xây dựng và
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tại các Bộ, ngành
Căn cứ quy định tại Điều
3 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg và Điều 4 Thông tư này,
việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện như sau:
1. Đối với khối cơ quan của các Bộ,
ngành (bao gồm Văn phòng Bộ, các Vụ và tương đương): xây dựng và áp dụng một Hệ
thống quản lý chất lượng.
2. Đối với cơ quan cấp Tổng cục, Cục
và tương đương thuộc các Bộ, ngành; Cục và tương đương thuộc Tổng cục; Chi cục
và tương đương thuộc Cục: xây dựng và áp dụng một Hệ thống quản lý chất lượng.
3. Đối với các cơ quan được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc trực thuộc các Bộ, ngành: xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng do các Bộ,
ngành xây dựng và công bố.
4. Khuyến khích các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Ngân hàng Chính
sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các Bộ, ngành xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng. Căn cứ tình hình
thực tế và quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, các Bộ, ngành, Ngân hàng
Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc xây dựng
và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng cho các cơ quan, đơn vị này.
Điều 6. Xây dựng và
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tại Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Căn cứ quy định tại Điều
3 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg, Điều 4 Thông tư này và
mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố,
việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện như sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: xây dựng và áp dụng chung một Hệ thống quản
lý chất lượng.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (trừ các Chi cục và tương đương trực thuộc): xây dựng và áp dụng
một Hệ thống quản lý chất lượng;
b) Chi cục và tương đương thuộc cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: xây dựng và áp dụng một Hệ thống
quản lý chất lượng.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí ngân
sách nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương theo một trong
các hình thức dưới đây:
a) Xây dựng và áp dụng chung một Hệ thống
quản lý chất lượng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và toàn bộ các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng độc lập cho tối đa không quá 03 (ba) cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện là đơn vị có trụ sở riêng, con dấu, tài khoản riêng và
thực hiện nhiều thủ tục hành chính được phân cấp. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện còn lại xây dựng và áp dụng chung một Hệ thống quản lý
chất lượng với Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Khuyến khích Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng. Trường hợp
xây dựng và áp dụng thì thực hiện theo mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng
do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng. Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng cho
các đơn vị này.
Điều 7. Nội dung công
việc thuê tư vấn và nội dung công việc cơ quan tự thực hiện trong quá trình xây
dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
1. Người đứng đầu cơ quan căn cứ trên
nhu cầu thực tế, có thể xem xét, quyết định việc thuê tổ chức tư vấn, chuyên
gia tư vấn độc lập để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc sau:
a) Đánh giá thực trạng tình hình quản
lý chất lượng của cơ quan;
b) Lập kế hoạch xây dựng và áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng, gồm thời gian, số ngày công và lượng công việc;
c) Đào tạo kiến thức gồm: đào tạo kiến
thức về Hệ thống quản lý chất lượng; cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, quy
trình giải quyết công việc; đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ và thực hiện
đánh giá nội bộ;
d) Hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo xây
dựng Hệ thống quản lý chất lượng (gọi tắt là Ban Chỉ đạo ISO);
đ) Hướng dẫn thực tế xây dựng hệ thống
tài liệu, quy trình giải quyết công việc; hướng dẫn xây dựng mở rộng Hệ thống
quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu quy định;
e) Hướng dẫn áp dụng hệ thống tài liệu,
quy trình giải quyết công việc cho toàn bộ cán bộ, công chức trong phạm vi xây
dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng;
g) Hướng dẫn thực hiện đánh giá nội bộ,
thực hiện hành động khắc phục, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng đối với các
điểm không phù hợp trong quá trình đánh giá nội bộ;
h) Hướng dẫn hoạt động tiến hành xem
xét của Lãnh đạo và hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng.
2. Cơ quan tự thực hiện các công việc
sau:
a) Phê duyệt kế hoạch triển khai xây dựng
và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng;
b) Thành lập Ban Chỉ đạo ISO;
c) Tổ chức đào tạo kiến thức gồm: đào
tạo kiến thức về Hệ thống quản lý chất lượng; cách thức xây dựng hệ thống tài liệu,
quy trình giải quyết công việc; đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ;
d) Xây dựng, ban hành và kiểm soát hệ
thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc;
đ) Phổ biến, hướng dẫn áp dụng hệ thống
tài liệu, quy trình giải quyết công việc cho toàn bộ cán bộ, công chức trong phạm
vi xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng;
e) Áp dụng thực tế hệ thống tài liệu
và quy trình giải quyết công việc đã được Người đứng đầu cơ quan phê duyệt; thực
hiện đánh giá nội bộ, thực hiện hành động khắc phục; tiến hành xem xét của Lãnh
đạo, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng, bảo đảm phù hợp với các yêu cầu của
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, quy
định của pháp luật và thực tế tại cơ quan;
g) Người đứng đầu cơ quan xác nhận hiệu
lực của Hệ thống quản lý chất lượng;
h) Công bố Hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg
và thông báo bằng văn bản đến đơn vị chủ trì để theo dõi, tổng hợp; niêm yết tại
trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có);
i) Cập nhật các thay đổi của văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xử lý công việc vào Hệ thống quản lý
chất lượng để áp dụng trong thời gian chậm nhất là ba tháng kể từ khi văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành;
k) Thực hiện đánh giá nội bộ và xem
xét của Lãnh đạo tối thiểu một năm một lần để bảo đảm Hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008, quy định của pháp luật và thực tế công tác tại cơ quan;
l) Thực hiện công bố lại theo quy định
tại Điểm h khoản này khi có sự điều chỉnh, mở rộng, thu hẹp phạm vi áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 8. Yêu cầu đối với
tổ chức tư vấn
Tổ chức tư vấn chỉ được thực hiện tư vấn
khi đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Được thành lập theo quy định của
pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản
lý chất lượng;
2. Có chứng chỉ Hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 đối với phạm vi tư vấn, đang còn hiệu lực và được cấp bởi tổ chức
chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký
lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN) và Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
08/2009/TT-BKHCN (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 10/2011/TT-BKHCN);
3. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn
xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng (đã tư vấn cho ít nhất 10 tổ chức, doanh
nghiệp xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng và được chứng nhận bởi tổ chức chứng
nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN và Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN);
4. Thường xuyên có ít nhất 05 chuyên
gia tư vấn thuộc biên chế chính thức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng không
xác định thời hạn) đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
Điều 9. Yêu cầu cấp
thẻ chuyên gia tư vấn
Cá nhân được cấp thẻ chuyên gia tư vấn
khi đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Đã tốt nghiệp đại học;
2. Có chứng chỉ đào tạo về quản lý
hành chính nhà nước chương trình tương đương ngạch chuyên viên trở lên hoặc chương
trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
Trường hợp đã tốt nghiệp đại học
chuyên ngành hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia được miễn yêu cầu này;
3. Có chứng chỉ đào tạo về tư vấn xây
dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
Trường hợp đã được cấp thẻ chuyên gia
tư vấn theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN
ngày 25 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt
động tư vấn, đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan
hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN) và Thông tư số 09/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định của Thông
tư số 01/2010/TT-BKHCN (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 09/2011/TT-BKHCN) sẽ được xem xét miễn
yêu cầu này;
4. Có thâm niên công tác từ 03 năm trở
lên (kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học) và có kinh nghiệm tư vấn xây dựng Hệ
thống quản lý chất lượng (đã tham gia tư vấn chính cho ít nhất 05 tổ chức,
doanh nghiệp xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng và đã được chứng nhận nhận bởi
tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN và Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN);
5. Có đạo đức tốt, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
Ngoại trừ chuyên gia tư vấn độc lập,
cá nhân chỉ được xem xét, cấp thẻ chuyên gia tư vấn khi thuộc biên chế chính thức
(viên chức hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn) của 01 tổ chức tư vấn
tương ứng.
Điều 10. Yêu cầu đối
với chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập là chuyên
gia tư vấn không thuộc bất kỳ tổ chức tư vấn hoặc tổ chức chứng nhận nào được
thực hiện tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan khi đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Cán bộ, công chức đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Điều 9 Thông tư này có nhu cầu đăng ký là
chuyên gia tư vấn độc lập phải được sự đồng ý bằng văn bản của lãnh đạo cơ quan
nơi công tác (trường hợp là lãnh đạo cơ quan, phải được sự đồng ý bằng văn bản
của cơ quan chủ quản cấp trên) và phải thực hiện theo quy định chung của pháp luật
về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 11. Yêu cầu đối
với tổ chức chứng nhận
Tổ chức chứng nhận chỉ được thực hiện
đánh giá khi đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Được thành lập theo quy định của
pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận;
2. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo
quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN
và Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN;
3. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh
giá chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (đã thực hiện đánh giá chứng nhận Hệ
thống quản lý chất lượng cho ít nhất 20 tổ chức, doanh nghiệp);
4. Thường xuyên có ít nhất 05 chuyên
gia đánh giá thuộc biên chế chính thức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng
không xác định thời hạn) đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
12 Thông tư này.
Điều 12. Yêu cầu cấp
thẻ chuyên gia đánh giá
Cá nhân được cấp thẻ chuyên gia đánh
giá khi đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Đã tốt nghiệp đại học;
2. Có chứng chỉ đào tạo về quản lý
hành chính nhà nước chương trình tương đương ngạch chuyên viên trở lên hoặc chương
trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
Trường hợp đã tốt nghiệp đại học
chuyên ngành hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia được miễn yêu cầu này;
3. Có chứng chỉ đào tạo về đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
Trường hợp đã được cấp thẻ chuyên gia
đánh giá theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN
và Thông tư số 09/2011/TT-BKHCN sẽ được xem
xét miễn yêu cầu này;
4. Có thâm niên công tác từ 05 năm trở
lên (kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học) và có kinh nghiệm đánh giá Hệ thống quản
lý chất lượng (đã thực hiện đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng với tư cách là
trưởng đoàn đánh giá cho ít nhất 10 tổ chức, doanh nghiệp);
5. Có đạo đức tốt, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
Cá nhân chỉ được xem xét, cấp thẻ
chuyên gia đánh giá khi thuộc biên chế chính thức (viên chức hoặc lao động ký hợp
đồng không xác định thời hạn) của tổ chức chứng nhận tương ứng.
Điều 13. Hồ sơ đăng
ký cấp Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia đối với tổ chức tư vấn
Tổ chức tư vấn có nhu cầu tham gia hoạt
động tư vấn Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước, lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hồ
sơ đăng ký gồm:
1. Giấy đăng ký tham gia hoạt động tư
vấn Hệ thống quản lý chất lượng theo Mẫu 3.
GĐKTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký hoạt động;
3. Bản sao chứng chỉ Hệ thống quản lý
chất lượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
4. Danh sách chuyên gia tư vấn theo Mẫu 4. DSCGTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và các chứng chỉ, tài liệu liên quan sau đây đối với mỗi chuyên gia:
a) Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc
Hợp đồng lao động và kèm theo bằng chứng chứng minh việc đóng bảo hiểm theo quy
định của pháp luật;
b) Bản sao các bằng cấp, chứng chỉ
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Tóm tắt quá trình công tác, kinh
nghiệm hoạt động tư vấn Hệ thống quản lý chất lượng theo Mẫu 5. TTKNTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và bằng chứng chứng minh kinh nghiệm hoạt động tư vấn của chuyên gia;
d) 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm);
5. Báo cáo quá trình hoạt động tư vấn
Hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức theo Mẫu
6. BCQTTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và bằng chứng chứng
minh kinh nghiệm hoạt động tư vấn của tổ chức.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, tổ chức tư vấn phải nộp bản
sao có chứng thực.
Điều 14. Hồ sơ đăng
ký cấp Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia đối với chuyên gia tư vấn độc lập
Cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động
tư vấn độc lập Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước, lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hồ
sơ đăng ký gồm:
1. Giấy đăng ký tham gia hoạt động tư
vấn Hệ thống quản lý chất lượng theo Mẫu 3.
GĐKTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao các bằng cấp, chứng chỉ
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư này;
3. Tóm tắt quá trình công tác, kinh
nghiệm hoạt động tư vấn Hệ thống quản lý chất lượng theo Mẫu 5. TTKNTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và bằng chứng chứng minh kinh nghiệm hoạt động tư vấn của chuyên gia;
4. 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm);
5. Văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, cá nhân phải nộp bản sao
có chứng thực.
Điều 15. Hồ sơ đăng
ký cấp Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia đối với tổ chức chứng nhận
Tổ chức chứng nhận có nhu cầu tham gia
hoạt động đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước, lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Giấy đăng ký tham gia hoạt động
đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo Mẫu
3. GĐKTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đăng ký hoạt động;
3. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư
này;
4. Danh sách chuyên gia đánh giá theo Mẫu 4. DSCGTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và các chứng chỉ, tài liệu liên quan sau đây đối với mỗi chuyên gia:
a) Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc
Hợp đồng lao động và kèm theo bằng chứng chứng minh việc đóng bảo hiểm theo quy
định của pháp luật;
b) Bản sao các bằng cấp, chứng chỉ
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Thông tư này;
c) Tóm tắt quá trình công tác, kinh
nghiệm hoạt động đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo Mẫu 5. TTKNTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và bằng chứng chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá của chuyên gia;
d) 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm);
5. Báo cáo quá trình hoạt động đánh
giá Hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức theo Mẫu
6. BCQTTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và bằng chứng chứng
minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá của tổ chức.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, tổ chức chứng nhận phải nộp
bản sao có chứng thực.
Điều 16. Xử lý hồ sơ
đăng ký cấp Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, tổ chức,
cá nhân đăng ký sẽ được thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày được thông báo đề nghị bổ sung mà hồ sơ đăng ký
không được bổ sung đầy đủ theo quy định, Tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
tiến hành thẩm xét hồ sơ, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động cho tổ chức
tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chứng nhận theo Mẫu 7. GXNTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và cấp thẻ cho các chuyên gia tư vấn, đánh giá theo Mẫu 8. TCGTV/ĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu. Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia có
hiệu lực 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
3. Đối với trường hợp cần thiết phải
đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ đầy đủ, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
tiến hành thẩm xét hồ sơ, cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá để tổ chức
đánh giá thực tế theo các nội dung sau:
a) Sự tuân thủ quy định pháp luật của
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tư vấn, đánh giá chứng nhận;
b) Tính xác thực của các hồ sơ đăng
ký;
c) Hoạt động khác có liên quan tới
lĩnh vực đăng ký.
Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của
chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận bảo
đảm.
Căn cứ hồ sơ đăng ký và Biên bản đánh
giá thực tế, cấp Giấy xác nhận và thẻ cho các chuyên gia tư vấn, đánh giá nếu tổ
chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu. Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia có hiệu lực 03
(ba) năm kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp không đáp ứng
yêu cầu, trong thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, tổ chức, cá
nhân được thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 17. Yêu cầu cấp
lại Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia
Tổ chức, chuyên gia đã được cấp Giấy
xác nhận và thẻ chuyên gia nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia hoạt động tư vấn,
đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Đối với tổ chức tư vấn:
a) Duy trì Hệ thống quản lý chất lượng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này và năng lực
tư vấn theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
b) Đã thực hiện tư vấn cho ít nhất là
05 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận;
chuyên gia tư vấn thực hiện tư vấn cho ít nhất là 03 cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trong thời hạn hiệu lực của thẻ chuyên gia.
2. Đối với chuyên gia tư vấn độc lập:
đã thực hiện tư vấn cho ít nhất là 03 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong thời
hạn hiệu lực của Giấy xác nhận.
3. Đối với tổ chức chứng nhận:
a) Duy trì năng lực đánh giá Hệ thống
quản lý chất lượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư
này;
b) Đã thực hiện đánh giá cho ít nhất
là 10 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận;
chuyên gia đánh giá thực hiện đánh giá cho ít nhất là 05 cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trong thời hạn hiệu lực của thẻ chuyên gia.
Điều 18. Hồ sơ đăng ký
cấp lại Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia
Trước khi hết hạn hiệu lực của Giấy
xác nhận 02 (hai) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia hoạt động tư vấn,
đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước, tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chứng
nhận cần lập 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia, nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng.
1. Hồ sơ đăng ký cấp lại đối với tổ chức
tư vấn:
a) Giấy đăng ký cấp lại Giấy xác nhận
theo Mẫu 9. GĐKCLTV/ĐG, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản báo cáo tình hình hoạt động tư
vấn của tổ chức, hoạt động duy trì, nâng cao năng lực tư vấn trong thời hạn hiệu
lực của Giấy xác nhận và kèm theo bằng chứng chứng minh kinh nghiệm hoạt động
tư vấn;
c) Bản sao chứng chỉ Hệ thống quản lý
chất lượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
d) Danh sách chuyên gia tư vấn, kèm theo
bản sao thẻ chuyên gia tư vấn đã được cấp, 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm), bằng chứng
chứng minh kinh nghiệm tư vấn đối với các chuyên gia đã được cấp thẻ và các chứng
chỉ, tài liệu liên quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông
tư này đối với các chuyên gia chưa được cấp thẻ.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, tổ chức tư vấn phải nộp bản
sao có chứng thực.
2. Hồ sơ đăng ký cấp lại đối với
chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Giấy đăng ký cấp lại Giấy xác nhận
theo Mẫu 9. GĐKCLTV/ĐG, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản báo cáo tình hình hoạt động tư
vấn trong thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận và kèm theo bằng chứng chứng minh
kinh nghiệm hoạt động tư vấn;
c) 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm);
d) Bản sao thẻ chuyên gia tư vấn đã được
cấp.
3. Hồ sơ đăng ký cấp lại đối với tổ chức
chứng nhận:
a) Giấy đăng ký cấp lại Giấy xác nhận
theo Mẫu 9. GĐKCLTV/ĐG, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản báo cáo tình hình hoạt động
đánh giá của tổ chức, hoạt động duy trì, nâng cao năng lực đánh giá trong thời
hạn hiệu lực của Giấy xác nhận và kèm theo bằng chứng chứng minh kinh nghiệm hoạt
động đánh giá;
c) Danh sách chuyên gia đánh giá, kèm
theo bản sao thẻ chuyên gia đánh giá đã được cấp, 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm), bằng
chứng chứng minh kinh nghiệm đánh giá đối với các chuyên gia đã được cấp thẻ và
các chứng chỉ, tài liệu liên quan theo quy định tại Khoản 4 Điều
15 Thông tư này đối với các chuyên gia chưa được cấp thẻ.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, tổ chức chứng nhận phải nộp
bản sao có chứng thực.
Điều 19. Xử lý hồ sơ
cấp lại Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, tổ chức,
cá nhân đăng ký sẽ được thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày được thông báo đề nghị bổ sung mà hồ sơ đăng ký
không được bổ sung đầy đủ theo quy định, Tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ trừ trường hợp phải đánh
giá thực tế, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
tiến hành thẩm xét hồ sơ, cấp lại Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia nếu tổ chức,
chuyên gia đáp ứng yêu cầu. Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia có hiệu lực 03 (ba)
năm kể từ ngày cấp.
3. Đối với trường hợp cần thiết phải
đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tiến hành thẩm xét
hồ sơ, cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá để tổ chức đánh giá thực tế.
Nội dung đánh giá, chi phí phục vụ hoạt động đánh giá và việc cấp lại Giấy xác
nhận, thẻ chuyên gia thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
16 Thông tư này.
4. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu,
trong thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, tổ chức, cá nhân được
thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 20. Cấp bổ sung
thẻ chuyên gia
1. Trong thời hạn hiệu lực của Giấy
xác nhận, tổ chức tư vấn, tổ chức chứng nhận có nhu cầu đăng ký cấp bổ sung thẻ
cho các chuyên gia, lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hồ
sơ gồm có:
a) Giấy đăng ký cấp bổ sung thẻ chuyên
gia theo Mẫu 10. GĐKBSCGTV/ĐG, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách chuyên gia đề nghị cấp thẻ
kèm theo các chứng chỉ và tài liệu liên quan theo quy định tại Khoản
4 Điều 13 Thông tư này đối với chuyên gia tư vấn hoặc Khoản
4 Điều 15 Thông tư này đối với chuyên gia đánh giá.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, tổ chức tư vấn, chứng nhận
phải nộp bản sao có chứng thực.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, tổ chức
đăng ký sẽ được thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày được thông báo đề nghị bổ sung mà hồ sơ đăng ký không
được bổ sung đầy đủ theo quy định, Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét, cấp thẻ cho các chuyên gia đáp ứng
yêu cầu với thời hạn hiệu lực theo Giấy xác nhận của tổ chức tư vấn, chứng nhận
tương ứng; trường hợp không đáp ứng yêu cầu, tổ chức được thông báo lý do bằng
văn bản.
Điều 21. Cấp lại Giấy
xác nhận và thẻ chuyên gia trong trường hợp bị mất, hỏng hoặc thay đổi tên, địa
chỉ liên lạc
1. Trong thời hạn hiệu lực của Giấy
xác nhận, tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chứng nhận có nhu
cầu đăng ký cấp lại Giấy xác nhận và thẻ chuyên gia do bị mất, hỏng hoặc thay đổi
tên, địa chỉ liên lạc, lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Hồ sơ gồm có:
a) Công văn đề nghị cấp lại, trong đó
nêu rõ lý do đề nghị cấp lại;
b) Bản sao Giấy xác nhận đã được cấp
(nếu có);
c) Danh sách chuyên gia và kèm theo bản
sao thẻ chuyên gia đã được cấp (nếu có), 02 ảnh màu (cỡ 2x3 cm).
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng xem xét, cấp lại Giấy xác nhận, thẻ chuyên gia nếu
tổ chức, chuyên gia đáp ứng yêu cầu với thời hạn hiệu lực theo Giấy xác nhận đã
được cấp; trường hợp không đáp ứng yêu cầu, tổ chức, cá nhân được thông báo lý
do bằng văn bản.
Điều 22. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, chuyên gia được cấp Giấy xác nhận, thẻ chuyên gia tư vấn,
đánh giá
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn,
chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Được quyền tư vấn xây dựng Hệ thống
quản lý chất lượng đối với các cơ quan khi được yêu cầu;
b) Được thu chi phí hoạt động tư vấn theo
thỏa thuận và quy định chung của Bộ Tài chính;
c) Tổ chức tư vấn chỉ được cử các
chuyên gia đã được cấp thẻ chuyên gia tư vấn thực hiện tư vấn xây dựng Hệ thống
quản lý chất lượng đối với các cơ quan;
d) Chuyên gia tư vấn phải xuất trình thẻ
chuyên gia khi thực hiện tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ
quan;
đ) Thực hiện đầy đủ hoạt động tư vấn
xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan theo quy định chung của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên cơ sở:
- Quy định tại Điều 3 Quyết
định số 19/2014/QĐ-TTg và Điều 4 Thông tư này;
- Mô hình khung Hệ thống quản lý chất
lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố cho từng loại hình cơ quan tại địa
phương và mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng do các Bộ, ngành công bố
cho các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc;
e) Quá trình tư vấn tại cơ quan phải
được thực hiện theo đúng thời gian, tiến độ trong kế hoạch tư vấn đã được hai
bên thỏa thuận, ký kết.
Sau mỗi lần tư vấn, chuyên gia tư vấn
phải lập biên bản làm việc về các nội dung công việc đã thực hiện với sự xác nhận
của hai bên.
Trường hợp cơ quan không thực hiện
theo đúng kế hoạch tư vấn mà không có lý do xác đáng, tổ chức tư vấn, chuyên
gia tư vấn độc lập gửi báo cáo bằng văn bản về đơn vị chủ trì để xử lý;
g) Thực hiện đúng quy định đối với tổ
chức tư vấn được cấp Giấy xác nhận; duy trì, nâng cao năng lực hoạt động tư vấn
trong thời gian hiệu lực của Giấy xác nhận;
h) Trường hợp chuyên gia tư vấn đã được
cấp thẻ chuyên gia tư vấn nhưng không còn hoạt động trong tổ chức tư vấn, trong
thời hạn 01 (một) tháng, tổ chức tư vấn phải có trách nhiệm thu lại thẻ chuyên
gia, nộp thẻ và thông báo bằng văn bản về Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng để thu hồi thẻ chuyên gia đã cấp;
i) Chịu sự giám sát của đơn vị chủ trì
khi thực hiện tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ, ngành, địa phương khi cần thiết;
k) Trong thời
gian hiệu lực của Giấy xác nhận, định kỳ tháng 11 hằng năm, báo cáo tình hình
hoạt động tư vấn về Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng theo Mẫu
11. BCTV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức chứng
nhận:
a) Được các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thuê phối hợp kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến
Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan thuộc Bộ, ngành, địa phương (trong
trường hợp Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết);
b) Được thu chi phí khi các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuê phối hợp kiểm tra theo thỏa thuận và quy định
chung của Bộ Tài chính;
c) Chỉ được cử các chuyên gia đã được
cấp thẻ chuyên gia đánh giá tiến hành đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối
với các cơ quan;
d) Chuyên gia đánh giá phải xuất trình
thẻ khi thực hiện đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan;
đ) Thực hiện đúng quy định đối với tổ
chức chứng nhận được cấp Giấy xác nhận; duy trì, nâng cao năng lực hoạt động
đánh giá trong thời gian hiệu lực của Giấy xác nhận;
e) Trường hợp chuyên gia đánh giá đã
được cấp thẻ chuyên gia đánh giá nhưng không còn hoạt động trong tổ chức chứng
nhận, trong thời hạn 01 (một)
tháng, tổ chức chứng nhận phải có trách nhiệm thu lại thẻ chuyên gia, nộp thẻ
và thông báo bằng văn bản về Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng để thu hồi thẻ chuyên gia đã cấp;
g) Trong thời gian hiệu lực của Giấy
xác nhận, định kỳ tháng 11 hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động đánh giá về Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo Mẫu 12. BCĐG, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 23. Đình chỉ và
thu hồi Giấy xác nhận, thẻ chuyên gia
1. Đình chỉ hiệu lực của Giấy xác nhận,
thẻ chuyên gia khi tổ chức, chuyên gia vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ các quy định tại Thông
tư này và các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn liên quan của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
b) Không tuân thủ quy trình tư vấn,
đánh giá đã quy định;
c) Không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức
và năng lực đã được đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng.
2. Thu hồi Giấy xác nhận, thẻ chuyên
gia khi tổ chức, chuyên gia vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị giải thể, phá sản hoặc vi phạm
nghiêm trọng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Vi phạm mang tính lặp lại có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan, các yêu cầu đối với tổ chức tư vấn, chứng nhận và quy
trình tư vấn, đánh giá đã quy định;
c) Sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo,
sai sự thật để đăng ký hoạt động tư vấn, đánh giá;
d) Giả mạo hồ sơ, tài liệu tư vấn,
đánh giá;
đ) Bị đình chỉ hiệu lực của Giấy xác
nhận nhưng không hoàn thành việc khắc phục trong thời gian đình chỉ ghi trong
thông báo đình chỉ;
e) Không tuân thủ các yêu cầu, quy định
về kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức,
chuyên gia bị thu hồi Giấy xác nhận, thẻ chuyên gia chỉ được đăng ký cấp lại Giấy
xác nhận, thẻ chuyên gia sau thời gian 02 (hai) năm kể từ khi có thông báo thu
hồi và đã khắc phục các vi phạm.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO VỀ TƯ VẤN, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 24. Yêu cầu đối
với cơ sở đào tạo
Cơ sở đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng cho chuyên gia tư vấn, chuyên gia đánh giá thực hiện
tư vấn, đánh giá tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
1. Được thành lập theo quy định của
pháp luật, có chức năng đào tạo;
2. Có kế hoạch đào tạo; giáo trình đào
tạo đã được Người đứng đầu cơ sở đào tạo phê duyệt và phù hợp với quy định tại Điều 29 và Điều 30 Thông tư này;
3. Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
đối với phạm vi đào tạo;
4. Có đủ số lượng giảng viên theo kế
hoạch đào tạo đã được phê duyệt, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đã tốt nghiệp đại học;
b) Có chứng chỉ đào tạo về quản lý
hành chính nhà nước chương trình tương đương ngạch chuyên viên trở lên hoặc chương
trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Giảng viên đã tốt nghiệp đại học
chuyên ngành hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia được miễn yêu cầu này;
c) Có đạo đức tốt, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
d) Ngoài các yêu cầu quy định tại các điểm
a, b và c Khoản này, giảng viên đào tạo về tư vấn Hệ thống quản lý chất lượng
phải có thâm niên công tác từ 05 năm trở lên (kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học)
và có kinh nghiệm tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng (đã tham gia tư vấn
chính cho ít nhất 10 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng Hệ thống quản lý
chất lượng và đã được chứng nhận, công bố); giảng viên đào tạo về đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng phải có thâm niên công tác từ 07 năm trở lên và có
kinh nghiệm đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng (đã thực hiện đánh giá Hệ thống
quản lý chất lượng với tư cách là trưởng đoàn đánh giá cho ít nhất 20 cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp).
Điều 25. Hồ sơ đăng
ký cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo
Cơ sở đào tạo có nhu cầu đào tạo về tư
vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng cho chuyên gia tư vấn, đánh giá, lập
01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Giấy đăng ký tham gia hoạt động đào
tạo về tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng cho chuyên gia tư vấn, đánh
giá theo Mẫu 13. GĐKĐT, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao Quyết định thành lập hoặc bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký hoạt động;
3. Các tài liệu chứng minh việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với phạm vi đào tạo;
4. Kế hoạch đào tạo và 01 bộ giáo
trình đào tạo được biên soạn phù hợp với quy định tại Điều 29
hoặc Điều 30 Thông tư này, đã được Người đứng đầu cơ sở đào tạo phê duyệt;
5. Danh sách đội ngũ giảng viên theo Mẫu 14. DSGV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này và kèm theo các tài liệu sau: bản sao các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định
tại các điểm a và b Khoản 4 Điều 24 Thông tư này; lý lịch của
giảng viên theo Mẫu 15. LLGV, Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này và bằng chứng chứng minh kinh nghiệm hoạt động tư vấn,
đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản
sao các chứng chỉ, tài liệu chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện, cơ sở đào tạo phải nộp bản
sao có chứng thực.
Điều 26. Hồ sơ đăng
ký cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo
Trước khi hết hạn hiệu lực của Giấy
xác nhận 02 (hai) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng cho chuyên gia tư vấn, đánh giá, cơ sở đào tạo lập 01
bộ hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy xác nhận và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hồ sơ
đăng ký cấp lại bao gồm:
1. Giấy đăng ký cấp lại Giấy xác nhận
đủ điều kiện thực hiện hoạt động đào tạo theo Mẫu
17. GĐKCLĐT, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản báo cáo tình hình hoạt động đào
tạo trong thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận;
3. Các tài liệu chứng minh việc áp dụng,
duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với phạm vi đào tạo.
Điều 27. Xử lý hồ sơ
đăng ký cấp, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, cơ sở
đăng ký sẽ được thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày được thông báo đề nghị bổ sung mà hồ sơ đăng ký không
được bổ sung đầy đủ theo quy định, Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
tiến hành thẩm xét hồ sơ, cấp, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo theo Mẫu 16. GXNĐT, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này nếu cơ sở đáp ứng yêu cầu. Giấy xác nhận có hiệu lực 03 (ba) năm kể từ
ngày cấp.
3. Đối với trường hợp cần thiết phải
đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ đầy đủ, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
tiến hành thẩm xét hồ sơ, cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá để tổ chức
đánh giá thực tế theo các nội dung sau:
- Sự tuân thủ quy định pháp luật của
cơ sở đào tạo trong lĩnh vực đào tạo;
- Tính xác thực của hồ sơ đăng ký;
- Hoạt động khác có liên quan tới lĩnh
vực đăng ký.
Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của
chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do cơ sở đào tạo đăng ký cấp Giấy xác nhận bảo đảm.
Căn cứ hồ sơ đăng ký và Biên bản đánh
giá thực tế, cấp, cấp lại Giấy xác nhận nếu cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu. Giấy
xác nhận có hiệu lực 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp không đáp ứng
yêu cầu, trong thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, cơ sở đào tạo
được thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 28. Cấp lại Giấy
xác nhận đủ điều kiện đào tạo trong trường hợp bị mất, hỏng hoặc thay đổi tên,
địa chỉ liên lạc
1. Trong thời hạn hiệu lực của Giấy
xác nhận, cơ sở đào tạo có nhu cầu đăng ký cấp lại Giấy xác nhận do bị mất, hỏng
hoặc thay đổi tên, địa chỉ liên lạc, lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng. Hồ sơ gồm có:
a) Công văn đề nghị cấp lại, trong đó
nêu rõ lý do đề nghị cấp lại;
b) Bản sao Giấy xác nhận đã được cấp
(nếu có).
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng xem xét, cấp lại Giấy xác nhận nếu cơ sở đào tạo
đáp ứng yêu cầu với thời hạn hiệu lực theo Giấy xác nhận đã được cấp; trường hợp
không đáp ứng yêu cầu, cơ sở được thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 29. Chương trình
đào tạo về tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng
1. Phương pháp giảng dạy:
Phương pháp giảng dạy lấy học viên làm
trung tâm kết hợp giảng lý thuyết với trao đổi, thảo luận, phân tích tình huống,
bài tập vận dụng để học viên hiểu sâu. Số lượng học viên không quá 25 người/01
khóa học.
2. Quy định về nội dung đào tạo:
Nội dung đào tạo gồm tối thiểu 04
chuyên đề với tổng thời lượng là 36 tiết, bao gồm thời gian đào tạo lý thuyết
và thời gian trao đổi, thảo luận, phân tích tình huống, bài tập vận dụng trong
từng chuyên đề:
a) Chuyên đề 1: Tổng quan về vai trò
tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;
b) Chuyên đề 2: Những khái niệm về quản
lý chất lượng và các yêu cầu trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008;
c) Chuyên đề 3: Áp dụng Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
d) Chuyên đề 4: Thực hành tư vấn xây dựng
Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
Thời lượng và các nội dung chính trong
bốn chuyên đề được quy định trong Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài bốn chuyên đề nêu trên, cơ sở
đào tạo có thể bổ sung thêm chuyên đề 5 về các nội dung khác có liên quan nếu cần
thiết. Nội dung và thời lượng của chuyên đề này do cơ sở đào tạo quy định.
3. Phần kiểm tra giữa khóa, cuối khóa
và cấp chứng chỉ đào tạo:
a) Kiểm tra giữa khóa:
Kiểm tra giữa khóa được tiến hành
trong thời lượng 01 tiết, có thể bằng bài kiểm tra ngắn, trắc nghiệm hoặc thông
qua thảo luận nhóm để đánh giá;
b) Kiểm tra cuối khóa:
Kiểm tra cuối khóa bằng bài kiểm tra
viết thời lượng 03 tiết, gồm phần tự luận và trắc nghiệm hoặc kết hợp. Bài kiểm
tra cuối khóa được chấm theo thang điểm 100, bài kiểm tra đạt từ 70 điểm trở
lên là đạt yêu cầu;
c) Cấp chứng chỉ đào tạo:
Cuối khóa đào tạo, cơ sở đào tạo căn cứ
vào quá trình tham gia đào tạo, kết quả kiểm tra giữa khóa và cuối khóa để cấp
chứng chỉ đào tạo về tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng cho người đạt
yêu cầu.
Điều 30. Chương trình
đào tạo về đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng
1. Phương pháp giảng dạy:
Phương pháp giảng dạy lấy học viên làm
trung tâm kết hợp giảng lý thuyết với trao đổi, thảo luận, phân tích tình huống,
bài tập vận dụng để học viên hiểu sâu. Số lượng học viên không quá 25 người/01
khóa học.
2. Quy định về nội dung đào tạo:
Nội dung đào tạo gồm tối thiểu 04
chuyên đề với tổng thời lượng là 36 tiết, bao gồm thời gian đào tạo lý thuyết
và thời gian trao đổi, thảo luận, phân tích tình huống, bài tập vận dụng trong
từng chuyên đề:
a) Chuyên đề 1: Những khái niệm về quản
lý chất lượng và các yêu cầu trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008;
b) Chuyên đề 2: Tổng quan về hoạt động
đánh giá;
c) Chuyên đề 3: Kỹ năng đánh giá và
trách nhiệm, quyền hạn của chuyên gia đánh giá;
d) Chuyên đề 4: Thực hành đánh giá.
Thời lượng và các nội dung chính trong
bốn chuyên đề được quy định trong Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài bốn chuyên đề nêu trên, cơ sở
đào tạo có thể bổ sung thêm chuyên đề 5 về các nội dung khác có liên quan nếu cần
thiết. Nội dung và thời lượng của chuyên đề này do cơ sở đào tạo quy định.
3. Phần kiểm tra giữa khóa, cuối khóa
và cấp chứng chỉ đào tạo:
a) Kiểm tra giữa khóa:
Kiểm tra giữa khóa được tiến hành
trong thời lượng 01 tiết, có thể bằng bài kiểm tra ngắn, trắc nghiệm hoặc thông
qua thảo luận nhóm để đánh giá;
b) Kiểm tra cuối khóa:
Kiểm tra cuối khóa bằng bài kiểm tra
viết thời lượng 03 tiết, gồm phần tự luận và trắc nghiệm hoặc kết hợp. Bài kiểm
tra cuối khóa được chấm theo thang điểm 100, bài kiểm tra đạt từ 70 điểm trở
lên là đạt yêu cầu.
c) Cấp chứng chỉ đào tạo:
Cuối khóa đào tạo, cơ sở đào tạo căn cứ
vào quá trình tham gia đào tạo, kết quả kiểm tra giữa khóa và cuối khóa để cấp
chứng chỉ đào tạo về đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng cho người đạt yêu cầu.
Điều 31. Quyền và
nghĩa vụ của cơ sở đào tạo
1. Được tổ chức các khóa đào tạo về tư
vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng, cấp chứng chỉ đào tạo theo Giấy xác
nhận đủ điều kiện đào tạo do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng cấp;
2. Được thu chi phí đào tạo;
3. Tuân thủ chương trình đào tạo, nội
dung đào tạo đã đăng ký và các quy định về đào tạo theo Thông tư này và các quy
định pháp luật có liên quan;
4. Sử dụng đúng đội ngũ giảng viên
theo hồ sơ đăng ký;
5. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ đào tạo theo
quy định của pháp luật;
6. Báo cáo kết quả đào tạo từng khóa về
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo Mẫu 18. BCĐT, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp có thay đổi về cơ cấu tổ chức, giảng viên, phải báo cáo ngay
về Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng để theo
dõi, quản lý.
Điều 32. Đình chỉ và
thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo
1. Đình chỉ hiệu lực của Giấy xác nhận
khi cơ sở đào tạo vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ các quy định tại Thông
tư này và các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn liên quan của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
b) Không tuân thủ quy trình đào tạo đã
quy định;
c) Không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức
và năng lực đã được đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng.
2. Thu hồi Giấy xác nhận khi cơ sở đào
tạo vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị giải thể, phá sản hoặc vi phạm
nghiêm trọng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Vi phạm mang tính lặp lại có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan, các yêu cầu đối với cơ sở đào tạo và quy trình đào tạo
đã quy định;
c) Sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai
sự thật để đăng ký hoạt động đào tạo;
d) Giả mạo hồ sơ, tài liệu đào tạo;
đ) Cấp chứng chỉ đào tạo nhưng không
thực hiện hoạt động đào tạo;
e) Bị đình chỉ hiệu lực của Giấy xác
nhận nhưng không hoàn thành việc khắc phục trong thời gian đình chỉ ghi trong
thông báo đình chỉ;
g) Không tuân thủ các yêu cầu, quy định
về kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Tùy theo mức độ vi phạm, cơ sở đào
tạo bị thu hồi Giấy xác nhận sẽ bị hủy bỏ kết quả đào tạo và chỉ được đăng ký cấp
lại Giấy xác nhận sau thời gian hai (02) năm kể từ khi có thông báo thu hồi và
đã khắc phục các vi phạm. Trong các trường hợp bị hủy bỏ kết quả đào tạo, cơ sở
đào tạo có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá
nhân đã nộp chi phí đào tạo.
Chương V
HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, ÁP DỤNG, DUY TRÌ VÀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG
Điều 33. Nguyên tắc thực
hiện hoạt động kiểm tra
1. Tuân thủ theo quy định tại Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg và các quy định của pháp luật
có liên quan, đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, minh bạch.
2. Hoạt động kiểm tra được thực hiện tối
thiểu một năm một lần tại các cơ quan theo kế hoạch do Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Tối thiểu các cơ quan thuộc đối tượng
phải xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng phải được kiểm tra qua hồ sơ, báo
cáo;
b) Tối thiểu 1/3 số cơ quan nêu tại Điểm
a Khoản này phải được kiểm tra tại trụ sở cơ quan.
Điều 34. Kế hoạch kiểm
tra
1. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm
tra:
a) Đơn vị chủ trì của các Bộ, ngành
xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm tại các cơ quan trực thuộc Bộ, ngành (bao gồm
cả các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc) theo Mẫu 19. KHKT, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này, trình Bộ, ngành phê duyệt;
b) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm tại các cơ quan trên địa
bàn tỉnh, thành phố theo Mẫu 19. KHKT, Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Trường hợp kiểm tra đột xuất, việc
kiểm tra được thực hiện theo yêu cầu của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung chính của kế hoạch kiểm
tra:
a) Tên cơ quan chịu sự
kiểm tra;
b) Đơn vị kiểm tra, đơn vị phối hợp (nếu
có);
c) Thời gian dự kiến kiểm tra;
d) Hình thức kiểm tra;
đ) Kinh phí kiểm tra.
Điều 35. Quyết định
kiểm tra
1. Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được
phê duyệt, đơn vị chủ trì của các Bộ, ngành có văn bản hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền có văn bản đề nghị các cơ quan trực thuộc Bộ, ngành báo cáo tình hình thực
hiện việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng
theo các nội dung quy định tại Điều 36 Thông tư này và kèm
theo các tài liệu, bằng chứng liên quan (nếu có).
Trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ
quan, đơn vị chủ trì của các Bộ, ngành ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra theo Mẫu 20. QĐKT, Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được
phê duyệt, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố có văn bản
hoặc trình Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị các cơ quan trên địa bàn
tỉnh, thành phố báo cáo tình hình thực hiện việc xây dựng, áp dụng, duy trì và
cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo các nội dung quy định tại Điều 36 Thông tư này và kèm theo các tài liệu, bằng chứng liên
quan (nếu có).
Trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ
quan, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố ban hành hoặc
trình Sở Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định kiểm tra theo Mẫu 20. QĐKT, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 36. Nội dung kiểm
tra
1. Kiểm tra việc xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008:
a) Phạm vi áp dụng bao gồm toàn bộ hoạt động
liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan;
b) Hoạt động phổ biến, hướng dẫn áp dụng
hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc cho toàn bộ cán bộ, công chức
trong phạm vi xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng;
c) Sự tuân thủ của cơ quan đối với tất
cả các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008, chính sách, mục tiêu, quy trình, thủ tục, các quy định có
liên quan khác và các yêu cầu pháp luật liên quan;
d) Việc thực hiện các quá trình giải
quyết công việc và các quá trình được xác định trong Hệ thống quản lý chất lượng;
đ) Hoạt động xem xét của Lãnh đạo và
hoạt động đánh giá nội bộ, thực hiện hành động khắc phục các điểm không phù hợp;
e) Hoạt động xử lý các khiếu nại liên
quan đến lĩnh vực áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (nếu có);
g) Hoạt động cải tiến trong Hệ thống
quản lý chất lượng.
2. Kiểm tra việc tuân thủ theo các quy
định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg:
a) Việc bảo đảm sự tham gia của Lãnh đạo,
các đơn vị và cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng;
b) Việc Người đứng đầu cơ quan xác nhận
hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng;
c) Việc công bố Hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 và thông báo bằng văn bản đến đơn vị chủ trì để theo dõi, tổng hợp;
niêm yết tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan (nếu có);
d) Việc cập nhật các thay đổi của văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xử lý công việc vào Hệ thống quản
lý chất lượng;
đ) Việc công bố lại khi có sự
điều chỉnh, mở rộng, thu hẹp phạm vi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng;
e) Việc lựa chọn tổ chức tư vấn, chuyên
gia tư vấn độc lập (nếu có).
Điều 37. Tiến hành kiểm
tra
1. Kiểm tra qua hồ sơ, báo cáo:
a) Căn cứ báo cáo tình hình thực hiện,
các bằng chứng liên quan và kết quả kiểm tra trước đây (nếu có), đơn vị kiểm
tra xem xét, có văn bản hoặc trình cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị cơ
quan thực hiện hoặc khắc phục các nội dung chưa đáp ứng yêu cầu và sẽ tiến hành
kiểm tra các nội dung này trong các cuộc kiểm tra tiếp theo.
b) Kết quả kiểm tra là căn cứ để đơn vị
kiểm tra đề xuất việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan trong kế hoạch kiểm tra của
các năm tiếp theo.
2. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan:
a) Công bố quyết định kiểm tra và tiến
hành kiểm tra:
- Đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm
tra với cơ quan chịu sự kiểm tra. Việc công bố quyết định kiểm tra được lập
thành biên bản;
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức, chỉ đạo
các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra theo chương trình kiểm tra đã được
lập thành văn bản;
- Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực
hiện kiểm tra theo các nội dung được phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu
trách nhiệm về phần công việc được giao;
- Cơ quan chịu sự kiểm tra có trách
nhiệm giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu
đã cung cấp.
b) Lập Biên bản kiểm tra:
- Biên bản kiểm tra được lập theo Mẫu 21. BBKT, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này. Căn cứ để lập Biên bản kiểm tra là tình hình xây dựng, áp dụng, duy trì
và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng được thể hiện qua các hồ sơ thực tế của
cơ quan chịu sự kiểm tra, qua phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của cơ quan
và qua quan sát các hoạt động thực tế;
- Biên bản kiểm tra phải được thống nhất
trong đoàn kiểm tra trước khi công bố công khai với cơ quan chịu sự kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra phải được Trưởng
đoàn kiểm tra và cơ quan chịu sự kiểm tra ký xác nhận;
- Biên bản kiểm tra phải được lập
thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, cơ quan chịu sự kiểm tra giữ 01
(một) bản và Đoàn kiểm tra giữ 01 (một) bản.
c) Thực hiện hành động khắc phục:
Cơ quan chịu sự kiểm tra thực hiện hoặc
đề xuất hành động khắc phục đối với các vấn đề tồn tại (nếu có) được nêu trong
Biên bản kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện về đơn vị kiểm tra trong thời
gian không quá 02 (hai) tháng kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm tra:
- Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra, đoàn
kiểm tra báo cáo đơn vị kiểm tra về kết quả kiểm tra kèm theo Biên bản kiểm
tra, báo cáo thực hiện hoặc đề xuất hành động khắc phục và kiến nghị biện pháp
xử lý cụ thể (nếu có);
- Đơn vị kiểm tra xem xét và sẽ tiến hành kiểm
tra tính hiệu lực của hành động khắc phục trong các cuộc kiểm tra tiếp theo nếu
các vấn đề tồn tại đã được cơ quan thực hiện hành động khắc phục đạt yêu cầu.
Trường hợp các vấn đề tồn tại đã được cơ quan thực hiện hoặc đề xuất hành động
khắc phục nhưng chưa đạt yêu cầu, đơn vị kiểm tra có văn bản hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền có văn bản thông báo chưa chấp nhận hành động khắc phục.
- Kết quả kiểm tra là căn cứ để đơn vị
kiểm tra đề xuất việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan trong kế hoạch kiểm tra của
các năm tiếp theo.
Điều 38. Tổng hợp,
báo cáo kết quả kiểm tra
1. Tháng 11 hằng năm, căn cứ báo cáo
tình hình thực hiện xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất
lượng của các cơ quan, hồ sơ thực hiện hành động khắc phục của các cơ quan, kiến
nghị của đoàn kiểm tra và các tài liệu, bằng chứng liên quan, đơn vị chủ trì của
Bộ, ngành tổng hợp, báo cáo Bộ, ngành; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
các tỉnh, thành phố tổng hợp, trình Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về kết quả kiểm tra và kiến nghị các biện pháp xử lý (nếu
có).
2. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị
chủ trì của Bộ, ngành báo cáo Bộ, ngành; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
các tỉnh, thành phố trình Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về kết quả kiểm tra và kiến nghị các biện pháp xử lý ngay sau khi kết thúc
cuộc kiểm tra.
Điều 39. Lưu giữ hồ
sơ
Hồ sơ kiểm tra được lưu giữ tại đơn vị
kiểm tra theo quy định của pháp luật, bao gồm các tài liệu sau:
1. Kế hoạch kiểm tra (được phê duyệt).
2. Văn bản đề nghị các cơ quan báo cáo
tình hình thực hiện việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản
lý chất lượng.
3. Báo cáo tình hình thực hiện việc
xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan
và các tài liệu, bằng chứng kèm theo.
4. Văn bản của đơn vị kiểm tra đề nghị
cơ quan thực hiện hoặc khắc phục các nội dung chưa đáp ứng yêu cầu.
5. Quyết định kiểm tra.
6. Biên bản kiểm tra.
7. Hồ sơ thực hiện hành động khắc phục
của cơ quan chịu sự kiểm tra (báo cáo tình hình thực hiện hành động khắc phục,
bằng chứng khắc phục hoặc kế hoạch thực hiện hành động khắc phục và các tài liệu
liên quan khác).
8. Văn bản của đoàn kiểm tra báo cáo
đơn vị kiểm tra về kết quả kiểm tra.
9. Văn bản của đơn vị kiểm tra báo cáo
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả kiểm tra.
10. Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác
(nếu có).
Điều 40. Yêu cầu đối
với người thực hiện việc kiểm tra
1. Kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016, người
thực hiện việc kiểm tra (trừ chuyên gia đánh giá của tổ chức chứng nhận được
thuê phối hợp kiểm tra) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đã tốt nghiệp đại học;
b) Có chứng chỉ đào tạo về quản lý
hành chính nhà nước chương trình tương đương ngạch chuyên viên trở lên hoặc chương
trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành
hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia được miễn yêu cầu này;
c) Có chứng chỉ đào tạo về đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
d) Có thâm niên công tác từ 03 năm trở
lên (kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học);
đ) Có đạo đức tốt, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
2. Trường hợp Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thuê tổ chức chứng nhận để phối hợp kiểm tra, tổ chức chứng nhận phải
được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động đánh giá đối với cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước, chuyên gia đánh giá của tổ chức chứng nhận
phải được cấp thẻ chuyên gia đánh giá theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Chương VI
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN XÂY DỰNG, ÁP DỤNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ VÀ TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Điều 41. Nhiệm vụ của
cơ quan xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
1. Thực hiện theo các yêu cầu, nhiệm vụ
quy định tại Điều 3, Điều 4, Khoản 1 Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Quyết
định số 19/2014/QĐ-TTg;
2. Quyết định việc thuê hoặc không
thuê tư vấn để hướng dẫn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo các nội dung
công việc quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này. Trường
hợp thuê tư vấn, cơ quan phải lựa chọn tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập
đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn, chuyên gia tư vấn đã được cấp thẻ;
3. Thực hiện các nội dung công việc
quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
4. Thường xuyên kiểm tra hiệu lực Giấy
xác nhận đủ điều kiện tư vấn, thẻ chuyên gia của các tổ chức tư vấn, chuyên gia
tư vấn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng (địa chỉ: www.tcvn.gov.vn) trong suốt quá trình tư vấn tại cơ quan;
5. Thực hiện kế hoạch tư vấn theo đúng
nội dung và tiến độ đã ký kết. Trường hợp tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc
lập không thực hiện theo đúng kế hoạch mà không có lý do xác đáng hoặc không thực
hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này, báo cáo bằng văn bản về đơn vị chủ
trì và Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng để phối
hợp xử lý;
6. Trường hợp có các thủ tục hành
chính tương đồng về nội dung và các bước triển khai, cơ quan nghiên cứu, xây dựng
quy trình xử lý công việc chung cho các thủ tục hành chính này (theo đầu mục
công việc);
7. Chấp hành việc kiểm tra hoạt động
xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng của các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền.
Điều 42. Nhiệm vụ của
đơn vị chủ trì
1. Thực hiện theo quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 12 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg;
2. Thường xuyên kiểm tra hiệu lực Giấy
xác nhận đủ điều kiện hoạt động, thẻ chuyên gia của các tổ chức chứng nhận,
chuyên gia đánh giá trên trang thông tin điện tử của Tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong trường hợp Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thuê tổ chức chứng nhận phối hợp kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan thuộc Bộ,
ngành, địa phương;
3. Đơn vị chủ trì của các Bộ, ngành
xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm tại các cơ quan thuộc Bộ, ngành, trình Bộ,
ngành phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt;
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm tại các cơ quan trên địa
bàn tỉnh, thành phố, báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt;
4. Định kỳ tháng 12 hằng năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, tổng hợp tình hình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, địa phương (theo mẫu quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg), trình Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 43. Nhiệm vụ của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Thông
tư này, có nhiệm vụ:
1. Quản lý và hướng dẫn việc đăng ký
hoạt động tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước; hoạt động đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ thống
quản lý chất lượng cho chuyên gia tư vấn, đánh giá theo quy định tại Thông tư
này;
2. Công bố trên trang thông tin điện tử
của Tổng cục danh sách các tổ chức tư vấn, chuyên gia
tư vấn độc lập, tổ chức chứng nhận đã được cấp hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy
xác nhận; danh sách các chuyên gia đã được cấp hoặc bị đình chỉ, thu hồi thẻ
chuyên gia tư vấn, đánh giá; danh sách các cơ sở đào tạo đã được cấp hoặc
bị đình chỉ, thu hồi Giấy xác nhận;
3. Quy định chi tiết các nội dung thực
hiện trong quá trình tư vấn tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra các hoạt động tư vấn, hoạt động
đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn
độc lập, tổ chức chứng nhận; hoạt động đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ thống quản
lý chất lượng cho chuyên gia tư vấn, đánh giá của cơ sở đào tạo; hoạt động xây
dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước và xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm
theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN, Thông tư số 09/2011/TT-BKHCN và Thông tư số 27/2011/TT-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung triển khai xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan hành chính
nhà nước.
Điều 45. Quy định
chuyển tiếp
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, các tổ
chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chứng nhận đã được cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN và Thông tư số 09/2011/TT-BKHCN phải hoàn thành việc lập hồ
sơ đăng ký theo quy định tại Thông tư này để được xem xét, cấp Giấy xác nhận và
thẻ cho chuyên gia tư vấn, đánh giá.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, các Giấy
xác nhận đủ điều kiện hoạt động, các thẻ chuyên gia đã được cấp theo quy định tại
Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN và Thông tư số
09/2011/TT-BKHCN hết hạn hiệu lực.
Điều 46. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Người đứng đầu cơ quan xây dựng và
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về
Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, BHXHVN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
Lưu:
VT, PC, TĐC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
PHỤ LỤC
I
CÁC
MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 26/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Mẫu
1. DMTTHCBN: Danh mục thủ tục hành chính được đưa vào xây dựng, áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng tại các Bộ, ngành.
2. Mẫu 2.
DMTTHCTTP: Danh mục thủ tục hành chính được đưa vào xây
dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Mẫu 3.
GĐKTV/ĐG: Giấy đăng ký tham gia hoạt động tư vấn/đánh
giá Hệ thống quản lý chất lượng.
4. Mẫu 4.
DSCGTV/ĐG: Danh sách chuyên gia tư vấn/đánh giá của tổ
chức tư vấn/chứng nhận.
5. Mẫu
5. TTKNTV/ĐG: Tóm tắt kinh nghiệm hoạt động tư vấn/đánh giá Hệ thống
quản lý chất lượng của chuyên gia tư vấn/đánh giá.
6. Mẫu 6. BCQTTV/ĐG: Báo cáo quá
trình hoạt động tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng.
7. Mẫu 7.
GXNTV/ĐG: Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn/đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng.
8. Mẫu 8.
TCGTV/ĐG: Thẻ chuyên gia tư vấn/đánh giá.
9. Mẫu
9. GĐKCLTV/ĐG: Giấy đăng ký cấp lại Giấy xác nhận tham gia hoạt động tư
vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng.
10. Mẫu
10. GĐKBSCGTV/ĐG: Giấy đăng ký cấp bổ sung thẻ cho các chuyên
gia tư vấn/đánh giá.
11. Mẫu
11. BCTV:
Báo cáo tình hình hoạt động tư vấn.
12. Mẫu
12. BCĐG:
Báo cáo tình hình hoạt động đánh giá.
13. Mẫu
13. GĐKĐT: Giấy đăng ký tham gia hoạt động đào tạo về tư vấn/đánh
giá Hệ thống quản lý chất lượng.
14. Mẫu
14. DSGV:
Danh sách giảng viên.
15. Mẫu 15. LLGV: Lý lịch của
giảng viên.
16. Mẫu
16. GXNĐT: Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo về tư vấn/đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng.
17. Mẫu
17. GĐKCLĐT: Giấy đăng ký cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện đào tạo
về tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng.
18. Mẫu 18. BCĐT: Báo cáo kết
quả đào tạo.
19. Mẫu 19. KHKT: Kế hoạch kiểm
tra.
20. Mẫu 20. QĐKT: Quyết định
kiểm tra.
21. Mẫu 21. BBKT: Biên bản kiểm
tra.
|
Mẫu 1.
DMTTHCBN
26/2014/TT-BKHCN
|
TÊN BỘ, NGÀNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
…., ngày …
tháng … năm …
|
DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC ĐƯA VÀO XÂY DỰNG, ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI
...BỘ, NGÀNH...
(Cập nhật đến
ngày…….)
STT
|
Tên cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính
|
Tên thủ tục
hành chính
|
I
|
Khối cơ quan của Bộ/ngành
|
1.
2.
…
|
II
|
Cơ quan cấp Tổng cục, Cục và tương
đương thuộc Bộ/ngành
|
|
II.1
|
…
|
1.
2.
…
|
…
|
…
|
1.
2.
…
|
III
|
Cục và tương đương thuộc Tổng cục
|
|
III.1
|
…
|
1.
2.
…
|
…
|
…
|
1.
2.
…
|
IV
|
Chi cục và tương đương thuộc Cục (nếu
có)
|
|
IV.1
|
…
|
1.
2.
…
|
…
|
…
|
1.
2.
…
|
V
|
Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ
quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (nếu có xây dựng, áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng)
|
|
V.1
|
…
|
1.
2.
…
|
…
|
…
|
1.
2.
…
|
VI
|
Cơ quan được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc (đối với các Bộ, ngành có hệ thống cơ quan được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc)
|
|
VI.1
|
…
|
1.
2.
…
|
…
|
…
|
1.
2.
…
|
|
NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU BỘ, NGÀNH
(Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
|
Mẫu 2.
DMTTHCTTP
26/2014/TT-BKHCN
|
TÊN ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
…., ngày …
tháng … năm …
|
DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC ĐƯA VÀO XÂY DỰNG, ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI
...TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG...
(Cập nhật đến
ngày...)
STT
|
Tên cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính
|
Tên thủ tục
hành chính
|
I
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
1....
2....
….
|
II
|
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (trừ Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
|
II.1
|
…
|
1....
2....
….
|
…
|
…
|
1....
2....
….
|
III
|
Chi cục và tương đương thuộc cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
|
|
III.1
|
…
|
1....
2....
….
|
…
|
…
|
1....
2....
….
|
IV
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
IV.1
|
…
|
1....
2....
….
|
…
|
…
|
1....
2....
….
|
V
|
Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có xây
dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng)
|
|
V.1
|
…
|
1....
2....
….
|
…
|
…
|
1....
2....
….
|
|
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
|
Mẫu 3.
GĐKTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐĂNG KÝ
THAM GIA HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Tên tổ chức/cá nhân.....................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc: ............................................................................................................
Điện thoại: …….………. Fax:
………………
E-mail:.............................................................
3. Quyết định thành lập/Giấy phép kinh
doanh/Giấy phép hoạt động (đối với tổ chức) số: …….., Cơ quan cấp: ………… cấp
ngày ……. tại ...........................................................................................................
4. Sau khi nghiên cứu các yêu cầu về
hoạt động tư vấn/đánh giá quy định tại Thông tư số: 26/2014/TT-BKHCN ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, ………..(tên tổ chức/cá
nhân).... nhận thấy đáp ứng yêu cầu để hoạt động trong lĩnh vực ...(tư vấn/đánh
giá)... Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Đề nghị Tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước và thẻ chuyên gia.
(Tên tổ chức/cá nhân)... cam kết thực
hiện đúng các quy định về hoạt động tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức)
|
|
Mẫu 4.
DSCGTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
ĐƠN VỊ CHỦ
QUẢN
TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN/CHỨNG NHẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
DANH SÁCH
CHUYÊN GIA TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN/CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN/ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
STT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Chức danh
|
Trình độ
|
Quyết định
tuyển dụng/Hợp đồng lao động
|
Chứng chỉ
được cấp
|
HTQLCL
|
QLHCNN
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
------
|
------
|
------
|
------
|
------
|
------
|
------
|
-
|
------
|
------
|
------
|
------
|
------
|
------
|
------
|
(Tên tổ chức)... cam đoan các
thông tin trên là đúng và chịu trách nhiệm về các khai báo nói trên.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
(Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
|
Mẫu 5.
TTKNTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TÓM TẮT KINH
NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CHUYÊN GIA TƯ
VẤN/ĐÁNH GIÁ
1. Họ và tên:
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại, Fax, E-mail:
2. Quá trình công tác:
TT
|
Thời gian
|
Nhiệm vụ
chuyên môn
|
Đơn vị công
tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn/đánh
giá Hệ thống quản lý chất lượng:
TT
|
Thời gian
|
Tổ chức,
doanh nghiệp đã tư vấn/đánh giá
|
Địa chỉ
liên hệ, ĐT, Fax, người đại diện
|
Kết quả tư
vấn/đánh giá
|
Đơn vị
chứng nhận/tư vấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin khác:
.......................................................................................................................................
Tôi cam đoan các thông tin trên là đúng và chịu
trách nhiệm về các khai báo nói trên.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
KHAI
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu 6.
BCQTTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
ĐƠN VỊ CHỦ
QUẢN
TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN/CHỨNG NHẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BÁO CÁO QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN TCVN ISO 9001 CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN/CHỨNG NHẬN
STT
|
Tên tổ
chức, doanh nghiệp được tư vấn/ đánh giá
|
Thuộc
Bộ/ngành /tỉnh/thành phố
|
Địa chỉ
liên hệ, ĐT, Fax, người đại diện
|
Thời gian tư
vấn/đánh giá
|
Kết quả tư
vấn/đánh giá
|
Đơn vị
chứng nhận/tư vấn
|
Ghi chú
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
---
|
---------
|
---------
|
--------
|
----
|
----
|
--------
|
--------
|
----
|
---
|
---------
|
---------
|
--------
|
----
|
----
|
--------
|
--------
|
----
|
(Tên tổ chức)... cam đoan các
thông tin trên là đúng và chịu trách nhiệm về các khai báo nói trên.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Mẫu 7.
GXNTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /TĐC-HCHQ
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm …
|
GIẤY XÁC NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN
TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết
định số
27/2014/QĐ-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi
tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 03 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh giá hợp chuẩn và hợp quy, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xác nhận:
1. ... (tên tổ chức tư vấn/chuyên
gia tư vấn độc lập/tổ chức chứng nhận)...
Địa chỉ:............................................................................................................................
Điện thoại: …………….. Fax: …………………. E-mail:........................................................
Đủ điều kiện tư vấn/đánh giá Hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
2. Các chuyên gia của ...(tên tổ chức
tư vấn/chứng nhận)... có tên trong Danh sách kèm theo được cấp thẻ chuyên
gia tư vấn/đánh giá.
3. Giấy xác nhận này có hiệu lực 03
năm kể từ ngày ký./.
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
- Nền thẻ in màu vàng nhạt;
- Số thẻ chuyên gia tư vấn/đánh giá gồm
hai phần:
+ Phần thứ nhất là chữ TVĐL hoặc TV hoặc
ĐG. TVĐL là ký hiệu đối với chuyên
gia tư vấn độc lập, TV là ký hiệu đối
với chuyên gia tư vấn, ĐG là ký hiệu đối với chuyên gia đánh giá.
+ Phần thứ hai là số thứ tự của thẻ.
|
Mẫu 9.
GĐKCLTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐĂNG KÝ
CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008
ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Tên tổ chức/cá nhân.....................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.............................................................................................................
Điện thoại: …………………. Fax: ………………. E-mail:......................................................
3. Ngày …/…/…, … tên tổ chức/cá nhân.... đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét và cấp
Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối
với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước số .../TĐC-HCHQ.
4. Sau khi nghiên cứu các yêu cầu cấp
lại Giấy xác nhận theo quy định tại Thông tư số: 26/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, ...(tên tổ chức/cá
nhân)... nhận thấy đáp ứng các yêu cầu để được cấp lại Giấy xác nhận.
Đề nghị Tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều
kiện tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước và thẻ chuyên gia.
(Tên tổ chức/cá nhân)... cam kết thực
hiện đúng các quy định về hoạt động tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức)
|
|
Mẫu 10.
GĐKBSCGTV/ĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐĂNG KÝ
CẤP THẺ BỔ SUNG CHO CÁC
CHUYÊN GIA TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ
Kính gửi: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Tên tổ chức:................................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.............................................................................................................
Điện thoại: ………………….. Fax:
……………… E-mail:......................................................
3. Ngày …/…/…, …tên tổ chức... đã
được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem
xét và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước số ……/TĐC-HCHQ.
4. Sau khi nghiên cứu các yêu cầu đối
với chuyên gia tư vấn/đánh giá theo quy định tại Thông tư số: 26/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, ...(tên tổ
chức)... nhận thấy đáp ứng các yêu cầu để được cấp bổ sung thẻ cho các
chuyên gia trong hồ sơ kèm theo. Đề nghị Tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét và cấp bổ sung thẻ cho các chuyên
gia này.
(Tên tổ chức)... cam kết thực
hiện đúng các quy định về hoạt động tư vấn/đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu
|
|
Mẫu 11.
BCTV
26/2014/TT-BKHCN
|
ĐƠN VỊ CHỦ
QUẢN
TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
(Từ ngày .../…/... đến ngày
…/…/...)
Kính gửi: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Tên tổ chức tư vấn/chuyên gia tư vấn
độc lập:..............................................................
2. Địa chỉ:........................................................................................................................
3. Điện thoại: …………….. Fax: ……………… E-mail:.........................................................
4. Tình hình hoạt động tư vấn tại cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước:
...tên tổ chức tư vấn/chuyên gia tư vấn
độc lập...
báo cáo tình hình hoạt động tư vấn tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nước từ ngày …/…/… đến ngày …/…/… như sau:
a) Hoạt động tư vấn tại cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước trong kỳ báo cáo:
STT
|
Tên cơ quan
được tư vấn
|
Thuộc
Bộ/ngành /tỉnh/thành phố
|
Địa chỉ
liên hệ, ĐT, Fax, người đại diện
|
Thời gian
tư vấn
|
Chuyên gia
tư vấn
|
Kết quả tư
vấn
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Hoạt động duy trì, nâng cao năng lực
tư vấn trong kỳ báo cáo:
.......................................................................................................................................
c) Các thay đổi nếu có về tổ chức, nhân sự:
.......................................................................................................................................
5. Các kiến nghị, đề xuất
(nếu có):
.......................................................................................................................................
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức)
|
|
Mẫu 12.
BCĐG
26/2014/TT-BKHCN
|
ĐƠN VỊ CHỦ
QUẢN
TÊN TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
(Từ ngày .../…/...
đến ngày …/…/...)
Kính gửi: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Tên tổ chức chứng nhận:..............................................................................................
2. Địa chỉ:........................................................................................................................
3. Điện thoại: ……………… Fax: …………….. E-mail:.........................................................
4. Tình hình hoạt động đánh giá tại cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước:
...tên tổ chức chứng nhận...
báo cáo tình hình hoạt động
đánh giá tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính
nhà nước từ ngày …/…/... đến ngày
…/…/... như sau:
a) Hoạt động đánh giá tại cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trong kỳ báo cáo:
STT
|
Tên cơ quan
được đánh giá
|
Thuộc
Bộ/ngành /tỉnh/thành phố
|
Địa chỉ
liên hệ, ĐT, Fax, người đại diện
|
Thời gian
đánh giá
|
Chuyên gia đánh
giá
|
Kết quả
đánh giá
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Hoạt động duy trì,
nâng cao năng lực đánh giá
trong kỳ báo cáo:
.......................................................................................................................................
c) Các thay đổi nếu có về tổ chức, nhân sự:
.......................................................................................................................................
5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có):
.......................................................................................................................................
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu
|
|
Mẫu 13.
GĐKĐT
26/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐĂNG KÝ
THAM GIA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VỀ TƯ VẤN/ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 CHO
CHUYÊN GIA TƯ VẤN/ ĐÁNH GIÁ
Kính gửi: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Tên cơ sở đào tạo:......................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.............................................................................................................
Điện thoại: ……………... Fax: …………….. E-mail:.............................................................
3. Quyết định thành lập số:...............................................................................................
Cơ quan cấp: ……….... cấp ngày …………….. tại.............................................................
4. Sau khi nghiên cứu các yêu cầu đối
với cơ sở đào tạo quy định tại Thông tư số: 26/2014/TT-BKHCN ngày 10/10/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, ... tên cơ sở đào tạo... nhận thấy
đáp ứng các yêu cầu để hoạt động trong lĩnh vực đào tạo về tư vấn/đánh giá Hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 cho
chuyên gia tư vấn/đánh giá thực hiện tư vấn/đánh giá tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước.
Đề nghị Tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
đào tạo về tư vấn/đánh giá hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 cho chuyên gia tư vấn/đánh
giá.
... tên cơ sở đào tạo... cam kết
thực hiện đúng các quy định về hoạt động đào tạo về tư vấn/đánh giá Hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 cho chuyên gia tư vấn/đánh giá.
|
…, ngày ...
tháng ... năm ....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu
|