BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
TRONG BỆNH VIỆN
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong
bệnh viện.
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong các bệnh viện (sau
đây gọi là Hội đồng).
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Phân tích ABC là phương
pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm
phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh
viện.
2. Phân tích VEN là phương
pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh
viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
a) Thuốc V (Vital drugs) -
là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất
thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
b) Thuốc E (Essential
drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn
là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential
drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có
thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng
hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
3. Liều xác định trong
ngày (DDD - Defined Dose Daily) là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ
định chính của một thuốc.
4. Sử dụng thuốc hợp lý là
việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp
trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian
sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và
có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng
đồng.
Chương
2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
3. Chức năng
Hội đồng có chức năng tư
vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng
thuốc
của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Điều
4. Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện
Hội đồng xây dựng các quy
định cụ thể về:
1. Các tiêu chí lựa chọn
thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện;
2. Lựa chọn các hướng dẫn điều
trị (các phác đồ điều trị) làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục thuốc;
3. Quy trình và tiêu chí
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc bệnh viện;
4. Các tiêu chí để lựa
chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;
5. Quy trình cấp phát
thuốc từ khoa Dược đến người bệnh nhằm bảo đảm thuốc được sử dụng đúng, an
toàn;
6. Lựa chọn một số thuốc
không nằm trong danh mục thuốc bệnh viện trong trường hợp phát sinh do nhu cầu điều
trị;
7. Hạn chế sử dụng một số
thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng có hại nghiêm trọng, thuốc đang nằm
trong diện nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc độ an toàn;
8. Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc
thay thế trong điều trị;
9. Quy trình giám sát sử
dụng thuốc tại các khoa lâm sàng;
10. Quản lý, giám sát hoạt
động thông tin thuốc của trình dược viên, công ty dược và các tài liệu quảng
cáo thuốc.
Điều
5. Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện
1. Nguyên tắc xây dựng
danh mục:
a) Bảo đảm phù hợp với
mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật;
c) Căn cứ vào các hướng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ
thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của
bệnh viện;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết
yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
2. Tiêu chí lựa chọn
thuốc:
a) Thuốc có đủ bằng chứng
tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm
sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể hiện tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào
chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều
kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở
lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2
Điều này thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều
trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có
cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc
ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có
đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị
trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu
quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc
generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản
xuất cụ thể.
g) Trong một số trường
hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc tính dược động học hoặc
yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng;
3. Các bước xây dựng danh mục
thuốc:
a) Thu thập, phân tích
tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC
- VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai
sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy;
b) Đánh giá các thuốc đề
nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan;
c) Xây dựng danh mục thuốc
và phân
loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử
dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần,…).
4. Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế
sử dụng danh mục thuốc.
5. Định kỳ hằng năm đánh
giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.
Điều
6. Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
Tùy vào quy mô và khả năng
của mỗi bệnh viện, Hội đồng có thể tự xây dựng hướng dẫn điều trị hoặc tham
khảo từ những tài liệu có sẵn từ các nguồn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này để xây dựng hướng dẫn điều trị sử dụng trong bệnh viện.
1. Nguyên tắc xây dựng
hướng dẫn điều trị:
a) Phù hợp với hướng dẫn điều
trị và hướng dẫn của các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
b) Phù hợp với trình độ
chuyên môn, nhân lực và trang thiết bị hiện có của đơn vị.
c) Phản ánh quy tắc thực
hành hiện thời.
d) Đơn giản, dễ hiểu và dễ
cập nhật.
2. Các bước xây dựng hướng
dẫn điều trị (HDĐTr):
a) Xác định nhóm chuyên
gia để xây dựng hoặc điều chỉnh các hướng dẫn điều trị sẵn có;
b) Xây dựng kế hoạch tổng
thể để xây dựng và thực hiện HDĐTr;
c) Xác định các bệnh cần
hướng dẫn điều trị trong bệnh viện;
d) Lựa chọn và xây dựng
các hướng dẫn điều trị phù hợp;
đ) Xác định loại thông tin
đề cập trong hướng dẫn điều trị;
e) Lấy ý kiến góp ý và áp
dụng thử hướng dẫn điều trị;
g) Phổ biến hướng dẫn và
thực hiện hướng dẫn điều trị;
3. Triển khai thực hiện
a) Cung cấp đủ hướng dẫn điều
trị tới thầy thuốc kê đơn;
b) Tập huấn sử dụng cho
tất cả thầy thuốc kê đơn;
c) Tiến hành theo dõi,
giám sát việc tuân thủ hướng dẫn điều trị;
d) Định kỳ rà soát và cập
nhật các nội dung hướng dẫn đã được xây dựng.
Điều 7.
Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc
1. Xác định các vấn đề
liên quan đến thuốc trong suốt quá trình từ khi tồn trữ, bảo quản đến kê đơn,
cấp phát và sử dụng bao gồm:
a) Tồn trữ thuốc: Tình
trạng trống kho do thiếu kinh phí, tồn kho do hệ thống cung ứng yếu kém;
b) Bảo quản thuốc: Thuốc
không bảo đảm chất lượng do điều kiện bảo quản không đúng và không đầy đủ;
c) Kê đơn: kê đơn thuốc
không phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh; người kê đơn không tuân
thủ danh mục thuốc, không tuân thủ phác đồ, hướng dẫn điều trị, không chú ý đến
sự tương tác của thuốc trong đơn;
d) Cấp phát thuốc: nhầm
lẫn, không thực hiện đầy đủ 5 đúng (đúng thuốc, đúng người bệnh, đúng liều,
đúng lúc, đúng cách);
đ) Sử dụng thuốc: không
đúng cách, không đủ liều, không đúng thời điểm dùng thuốc, khoảng cách dùng
thuốc, pha chế thuốc, tương tác thuốc; các phản ứng có hại; tương tác giữa
thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn; thuốc không có tác dụng.
2. Các phương pháp phân
tích được áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc:
Hội đồng cần áp dụng ít
nhất một trong các phương pháp sau để phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị:
a) Phân tích ABC: Các bước
phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Phân tích nhóm điều
trị: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Phân tích VEN: Các bước
phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này;
d) Phân tích theo liều xác
định trong ngày - DDD: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Giám sát các chỉ số sử
dụng thuốc theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hội đồng cần xác định các vấn đề,
nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù
hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót
trong điều trị
1. Xây dựng quy trình phát hiện, đánh
giá, xử trí, dự phòng ADR và các sai sót trong chu trình sử dụng thuốc tại bệnh
viện từ giai đoạn chẩn đoán, kê đơn của thầy thuốc, chuẩn bị và cấp phát thuốc
của dược sĩ, thực hiện y lệnh và hướng dẫn sử dụng của điều dưỡng, sự tuân thủ điều
trị của người bệnh nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh trong quá trình điều
trị.
2. Tổ chức giám sát ADR, ghi nhận và
rút kinh nghiệm các sai sót trong điều trị.
a) Xây dựng quy trình sử dụng thuốc,
tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng các thuốc có nguy cơ cao xuất hiện ADR
và việc sử dụng thuốc trên các đối tượng người bệnh có nguy cơ cao xảy ra ADR
theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức hội chẩn, thảo luận và đánh
giá để đi đến kết luận cho hướng xử trí và đề xuất các biện pháp dự phòng trong
trường hợp xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, các sai sót trong điều trị
tại bệnh viện;
c) Làm báo cáo định kỳ hằng năm, trình
Giám đốc bệnh viện phê duyệt và gửi Bộ Y tế, Sở Y tế, Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc về ADR và các sai sót
trong điều trị ở bệnh viện.
3. Triển khai hệ thống báo cáo ADR
trong bệnh viện:
a) Đối với ADR gây tử vong, đe dọa
tính mạng, ADR xảy ra liên tiếp với một sản phẩm thuốc hay ADR với các thuốc
mới đưa vào sử dụng trong bệnh viện:
- Báo cáo ADR với Khoa Dược để Khoa
Dược trình thường trực Hội đồng và báo cáo lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung
tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc;
- Tiểu ban giám sát ADR và sai sót
trong điều trị thu thập thông tin, đánh giá ADR và phản hồi kết quả cho cán bộ
y tế và Khoa Dược để Khoa Dược báo cáo bổ sung (nếu có) lên Trung tâm Quốc gia
hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc.
b) Đối với ADR khác: khuyến khích cán
bộ y tế báo cáo, khoa Dược tổng hợp và gửi báo cáo lên Trung tâm Quốc gia hoặc
Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
4. Thông tin cho cán bộ y tế trong
bệnh viện về ADR, sai sót trong sử dụng thuốc để kịp thời rút kinh nghiệm
chuyên môn.
5. Cập nhật, bổ sung, sửa đổi danh mục
thuốc của bệnh viện, hướng dẫn điều trị và các qui trình chuyên môn khác dựa
trên thông tin về ADR và sai sót trong sử dụng thuốc ghi nhận được tại bệnh
viện.
6. Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế về
ADR và sai sót trong sử dụng thuốc.
Điều 9.
Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc
1. Hội đồng Thuốc và điều
trị có nhiệm vụ chuyển tải các thông tin về hoạt động, các quyết định và
đề xuất tới tất cả những đối tượng thực hiện các quyết định của Hội đồng trên
cơ sở bảo đảm được tính minh bạch trong các quyết định để tránh những xung đột,
bất đồng về quyền lợi.
2. Quản lý công tác thông
tin về thuốc trong bệnh viện.
a) Chỉ đạo Đơn vị Thông tin
thuốc trong bệnh viện cập nhật thông tin về thuốc, cung cấp thông tin về thuốc
nhằm bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong phạm vi bệnh viện;
b) Sử dụng các nguồn thông
tin khách quan, đáng tin cậy cung cấp từ khoa Dược, Đơn vị Thông tin thuốc trong
việc xây dựng danh mục thuốc, hướng dẫn điều trị và các qui trình chuyên môn
khác phù hợp với phân tuyến chuyên môn của đơn vị;
c) Tư vấn cho Giám đốc
bệnh viện xây dựng, ban hành và triển khai qui định về hoạt động giới thiệu
thuốc trong phạm vi bệnh viện.
Chương
3.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
10. Tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng phải được thành lập ở tất
cả bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập; hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm.
2. Tùy theo hạng bệnh viện, Hội đồng
có ít nhất 5 thành viên trở lên, bao gồm các thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc bệnh viện phụ trách chuyên môn;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên
thường trực là trưởng khoa Dược bệnh viện;
c) Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế
hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược hoặc cả hai thành viên này;
d) Ủy viên gồm:
- Trưởng một số khoa điều trị chủ
chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh và điều dưỡng trưởng bệnh viện;
- Các bệnh viện hạng II trở lên có
thêm ủy viên dược lý hoặc dược sĩ dược lâm sàng;
- Trưởng phòng Tài chính - Kế toán.
Điều
11. Hoạt động của Hội đồng
1. Hội
đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Hội đồng có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp
định kỳ của Hội đồng.
2. Hội
đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ
trong 1 năm.
3. Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường
trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài
liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi
trước cho các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu
trước khi họp.
4. Hội đồng thảo luận,
phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Hội đồng thực hiện sơ
kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục 9
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
12. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên và thành lập các tiểu ban
Chủ tịch Hội đồng phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Tùy vào quy mô của Hội đồng, Giám đốc
bệnh viện ra quyết định thành lập một trong các nhóm (tổ) hoặc tiểu ban và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tiểu ban:
1. Tiểu ban xây dựng danh mục thuốc và
giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện;
2. Tiểu
ban giám sát sử dụng kháng sinh và theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây
bệnh thường gặp;
3. Tiểu ban xây dựng hướng dẫn điều
trị;
4. Tiểu ban giám sát ADR và sai sót
trong điều trị;
5. Tiểu ban giám sát thông tin thuốc.
Điều 13.
Mối quan hệ giữa Hội đồng Thuốc và điều trị với Hội đồng Khoa học, Hội đồng
kiểm soát nhiễm khuẩn.
Hội đồng Thuốc và điều trị
đề
xuất, chỉ đạo, phân công các thành viên trong Hội đồng xây dựng Hướng dẫn điều
trị dùng trong bệnh viện. Hội đồng Khoa học tiến hành thẩm định và trình Giám
đốc bệnh viện phê duyệt, chỉ đạo thực hiện. Hội đồng
Thuốc và điều trị phối hợp với Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn xây dựng
kế hoạch chống kháng thuốc, giám sát sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp và triển khai hoạt động này trong bệnh viện.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 22 tháng 9 năm 2013.
Bãi bỏ Thông tư số
08/BYT-TT ngày 4 tháng 7 năm 1997 của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện để thực hiện Chỉ thị
số 03/BYT-CT ngày 25/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác
cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện và Mục 9 Phần
III trong Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT
ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, các địa phương cần phản ánh kịp thời về
Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để được hướng
dẫn, xem xét và giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo, CTTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
-
Y tế các Bộ, Ngành;
-
CTTĐT BYT, CTTĐT Cục
QLKCB;
-
Lưu: VT, PC, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
PHỤ
LỤC 1
MỘT SỐ NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Các
hướng dẫn điều trị có thể tham khảo từ các nguồn có sẵn để xây dựng Hướng dẫn điều
trị của bệnh viện:
a) Các hướng dẫn/phác đồ điều
trị của Bộ Y tế; các khuyến cáo về bệnh lý tim mạch và chuyển hóa của Hội Tim
mạch Việt Nam;
b) Các hướng dẫn/phác đồ điều
trị của WHO;
c) Hướng dẫn viết Hướng
dẫn điều trị của WHO (Guidelines for WHO guidelines);
d) Hướng dẫn điều trị của
Úc (website: http://www.tg.com.au);
đ) Thư viện Cochrane
(website: http://www.thecochranelibrary.com);
e) Các hướng dẫn điều trị
của Hiệp hội gan mật Châu Á, châu Âu;
g) Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên
đoàn chống Thấp khớp Châu Âu (American College of Rheumatology/European League
Against Rhumatism);
h) Các hướng dẫn điều trị
của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (www.Escardio.org); Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
(www.americanheart.org);
i) Các hướng dẫn điều trị
của Hiệp hội nội tiết, đái tháo đường Hoa Kỳ;
2. Mức độ
tin cậy của các thông tin tra cứu (tháp bằng chứng)
PHỤ
LỤC 2
CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH ABC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm
thuốc:
a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá
cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm
thuốc tại bệnh viện.
3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng
cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng
tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản
phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ
tự phần trăm giá trị giảm dần.
6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của
tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản
phẩm tiếp theo trong danh sách.
7. Phân hạng sản phẩm như sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75
- 80 % tổng giá trị tiền;
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15
- 20 % tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5
- 10 % tổng giá trị tiền.
8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm
10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60
-80%.
9. Kết quả thu được có thể trình bày
dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột
dọc hay trục tung của đồ thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này)
trên cột ngang hay trục hoành của đồ thị.
PHỤ
LỤC 3
PHÂN TÍCH NHÓM ĐIỀU TRỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân
tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng
thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài
liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược
thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa
học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới.
3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo
nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị
để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
PHỤ
LỤC 4
CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH VEN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp
các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N
2. Kết quả phân loại của các thành
viên được tập hợp và thống nhất, sau đó, Hội đồng sẽ:
3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án
điều trị trùng lặp.
4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và
hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều
trị.
5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua
các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự
trữ an toàn.
6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn
kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N.
PHỤ
LỤC 5
CÁC BƯỚC TÍNH DDD
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
TT
|
Các bước
|
Ví dụ
|
1
|
Xác định tổng số
thuốc được sử dụng hoặc được mua trong chu kỳ phân tích theo đơn vị số lượng
tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU)
|
Số lượng methyldopa
được sử dụng hằng năm tại một bệnh viện tuyến tỉnh và các phòng mạch lân cận
cho một vùng dân cư 2 triệu người là:
25.000 viên
methyldopa 250mg và
3.000 viên
methyldopa 500mg
|
2
|
Tính tổng lượng
thuốc được tiêu thụ trong một năm theo đơn vị mg/ g/ UI bằng cách lấy số
lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng
|
Tổng lượng tiêu thụ
hằng năm của methyldopa
= (25.000 x 250mg)
+ (3.000 x 500mg)
= 7.750.000 mg
(7.750g)
|
3
|
Chia tổng lượng đã
tính cho DDD của thuốc
|
Liều xác định trong
ngày (DDD) của methyldopa = 1g
Như vậy, số DDD
methyldopa tiêu thụ = 7.750g : 1g = 7.750 DDD
|
4
|
Chia tổng lượng đã
tính cho số lượng người bệnh (nếu xác định được) hoặc số dân nếu có
|
Lượng tiêu thụ hàng
năm của methyldopa
= 7.750 DDD : 2.000.000
dân một năm
= 3,875 DDD cho
1.000 dân một năm
|
PHỤ
LỤC 6
CÁC CHỈ SỐ SỬ DỤNG THUỐC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Các chỉ số sử dụng
thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu
1. Các chỉ số kê đơn
a) Số thuốc kê trung bình trong một
đơn;
b) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên
generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
c) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng
sinh;
d) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc
tiêm;
đ) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
e) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn
có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành.
2. Các chỉ số chăm
sóc người bệnh
a) Thời gian khám bệnh trung bình;
b) Thời gian phát thuốc trung bình;
c) Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát
trên thực tế;
d) Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn
đúng;
đ) Hiểu biết của người bệnh về liều
lượng.
3. Các chỉ số cơ sở
a) Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu
hoặc thuốc trong danh mục cho bác sĩ kê đơn;
b) Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
c) Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu.
4. Các chỉ số sử dụng
thuốc toàn diện
a) Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều
trị không dùng thuốc;
b) Chi phí cho thuốc trung bình của
mỗi đơn;
c) Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành
cho kháng sinh;
d) Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành
cho thuốc tiêm;
đ) Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành
cho vitamin;
e) Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với
phác đồ điều trị;
g) Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng
với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
h) Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận
được với các thông tin thuốc khách quan.
5. Các chỉ số lựa
chọn sử dụng trong bệnh viện
a) Số ngày nằm viện trung bình;
b) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm
trong danh mục thuốc bệnh viện;
c) Số thuốc trung bình cho một người
bệnh trong một ngày;
d) Số kháng sinh trung bình cho một
người bệnh trong một ngày;
đ) Số thuốc tiêm trung bình cho một
người bệnh trong một ngày;
e) Chi phí thuốc trung bình cho một
người bệnh trong một ngày;
g) Tỷ lệ phần trăm người bệnh được
phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật hợp lý;
h) Số xét nghiệm kháng sinh đồ được
báo cáo của bệnh viện;
i) Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú
có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh;
k) Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú
tử vong do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh được;
l) Tỷ lệ phần trăm người bệnh được
giảm đau sau phẫu thuật hợp lý./.
PHỤ
LỤC 7
VÍ DỤ VỀ CÁC VẤN ĐỀ, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
|
Vấn đề
và nguyên nhân
|
Giải
pháp
|
1
|
Không tuân thủ danh
mục thuốc
|
|
Không có danh mục
thuốc
|
Xây dựng một danh mục
thuốc
|
|
Thầy thuốc kê đơn
không biết về danh mục thuốc
|
Phân phối, cung cấp
danh mục thuốc
|
|
Thầy thuốc kê đơn
không tin tưởng vào danh mục thuốc
|
Huy động sự tham
gia của thầy thuốc kê đơn vào vào trong quy trình xây dựng danh mục thuốc
|
|
Thiếu thống nhất
giữa danh mục thuốc và các hướng dẫn điều trị
|
Rà soát lại danh mục
thuốc sao cho thống nhất với hướng dẫn điều trị
|
2
|
Không tuân thủ
hướng dẫn điều trị
|
|
Không có hoặc không
cập nhật hướng dẫn điều trị
|
Xây dựng hướng dẫn điều
trị
|
|
Thầy thuốc kê đơn
không biết về hướng dẫn điều trị
|
Phân phối hướng dẫn
điều trị
|
|
Thầy thuốc kê đơn
không tin tưởng vào hướng dẫn điều trị
|
Huy động sự tham
gia của thầy thuốc kê đơn vào quy trình xây dựng hướng dẫn điều trị
|
|
Thiếu thống nhất
giữa hướng dẫn điều trị và danh mục thuốc
|
Rà soát lại danh mục
thuốc sao cho thống nhất với hướng dẫn điều trị
|
3
|
Tình trạng cung ứng
thuốc
|
|
Quá nhiều thuốc gây
khó khăn cho khoa dược quản lý
|
Rà soát lại danh mục
thuốc để giảm số lượng đầu thuốc
|
|
Các nhà cung ứng
thiếu tín nhiệm
|
Xem xét lại hệ
thống mua sắm
|
|
Mạng lưới phân phối
yếu kém
|
Xem xét lại hệ
thống phân phối
|
|
Sử dụng quá nhiều
thuốc
|
Điều tra vấn đề sử
dụng các thuốc có lượng tiêu thụ lớn
|
|
Ngân sách thiếu
|
Rà soát lại các
nhóm điều trị trong danh mục thuốc và chọn những thuốc có hiệu lực điều trị
thay thế với giá thành thấp hơn
|
4
|
Sai sót trong điều
trị theo báo cáo
|
|
Nhân viên còn có
hạn chế về kiến thức
|
Đào tạo nhân viên
|
|
Quá tải công việc
|
Điều chỉnh các thực
hành lao động
|
|
Hệ thống chiếu sáng
kém và quá nhiều tiếng ồn
|
Tổ chức cấp phát
thuốc tại những địa điểm đủ tiêu chuẩn về ánh sáng và ít tiếng ồn.
|
|
Điều kiện thông tin
liên lạc kém ví dụ như vẫn còn tồn tại các y lệnh viết tay hoặc bằng miệng
|
Xây dựng những
phương thức ghi chép bảo đảm rõ ràng và chính xác
|
|
Việc tính toán cho
kê đơn còn phức tạp
|
Xây dựng hoặc xem
xét lại các hướng dẫn điều trị và danh mục thuốc để đơn giản hóa việc tính
toán
|
|
Danh mục thuốc có
quá nhiều thuốc và các dạng bào chế
|
Xem xét giảm số
lượng thuốc, dạng bào chế có trong danh mục thuốc
|
5
|
Thuốc không còn
hiệu quả điều trị
|
|
Sử dụng thuốc không
hợp lý - sai sót trong kê đơn, điều trị
|
Điều tra, khảo sát
những thuốc không còn hiệu quả dùng trong lâm sàng
|
|
Thuốc có hiệu quả điều
trị thấp
|
Xem xét lại các
thông tin về hiệu quả điều trị của thuốc trong y văn và bổ sung
|
|
Chất lượng thuốc
thấp theo cảm quan
|
Xem xét lại quá
trình mua thuốc và bảo quản, có thể thay nhà cung cấp
|
6
|
Các phản ứng có hại
theo báo cáo
|
|
Sử dụng thuốc không
hợp lý - sai sót trong kê đơn, điều trị
|
Điều tra việc sử
dụng trong lâm sàng những thuốc được cho là nguyên nhân gây ra phản ứng có
hại
|
|
Chất lượng thuốc
thấp theo cảm quan
|
Xem xét lại quá
trình mua thuốc, bảo quản, có thể thay nhà cung cấp
|
|
Các phản ứng có hại
thực (ADR)
|
Báo cáo về trung
tâm ADR quốc gia. Xem xét lại các hồ sơ về độ an toàn của thuốc và lý do đưa
vào trong danh mục
|
7
|
Sử dụng thuốc quá
nhiều và không hợp lý
|
|
Thiếu các tiêu
chuẩn sử dụng thống nhất
|
Xây dựng và thực
hiện các hướng dẫn điều trị
|
|
Thói quen của thầy
thuốc kê đơn
|
Sử dụng các phương
pháp định tính để điều tra thói quen sử dụng thuốc của thầy thuốc kê đơn sau
đó thiết kế và thực hiện mô hình can thiệp phù hợp
|
|
Thầy thuốc kê đơn
thiếu kiến thức
|
Tập huấn cho thầy
thuốc kê đơn sử dụng phương pháp trực tiếp và các tài liệu in
|
|
Đòi hỏi của người
bệnh
|
Sử dụng các phương
pháp định tính để tìm hiểu những đòi hỏi của người bệnh sau đó thiết kế và
thực hiện một hình thức can thiệp phù hợp
|
8
|
Tình trạng của
người bệnh không tiến triển
|
|
Sử dụng thuốc không
hợp lý
|
Điều tra sử dụng
thuốc trên những người bệnh điều trị không có tiến triển
|
|
Thuốc có hiệu quả điều
trị thấp
|
Xem xét lại thông
tin từ y văn về hiệu quả điều trị của thuốc sử dụng trên người bệnh, nguyên
nhân không phát huy tác dụng và lý do đưa thuốc đó vào trong danh mục thuốc
|
|
Thuốc kém chất
lượng
|
Xem xét lại quy
trình mua thuốc và bảo quản đối với những thuốc không phát huy tác dụng trên
người bệnh. Có thể thay nhà cung cấp
|
|
Chẩn đoán sai
|
Tập huấn cho thầy
thuốc kê đơn sử dụng phương pháp trực tiếp và các tài liệu in
|
9
|
Hội đồng Thuốc và Điều
trị không hoạt động
|
|
Tham dự không đầy
đủ tại các buổi nhóm họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị do thiếu các hình
thức động viên, khen thưởng
|
Bàn với lãnh đạo
bệnh viện nhằm tìm ra cơ chế khuyến khích, ví dụ các thành viên được phép
dành thời gian để thực hiện các hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị
|
|
Quy trình quyết
định không minh bạch làm giảm mức tín nhiệm của Hội đồng Thuốc và Điều trị
|
Xây dựng thành văn
bản các bản yêu cầu công việc, thống nhất và xây dựng dưới dạng văn bản một
quy trình quản lý danh mục thuốc và các quy trình xây dựng các quyết định
khác, yêu cầu các thành viên Hội đồng Thuốc và Điều trị ký vào các bản tuyên
bố lợi ích
|
|
Thiếu tin tưởng vào
nhu cầu thành lập một Hội đồng Thuốc và Điều trị
|
Cung cấp bằng chứng
về sử dụng thuốc không hợp lý, tác hại mà nó mang lại và phí tổn về mặt tài
chính
|
PHỤ
LỤC 8
DANH SÁCH MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI BỆNH VÀ THUỐC CÓ NGUY CƠ
CAO XUẤT HIỆN ADR
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. Một số đối tượng
người bệnh có nguy cơ cao xảy ra ADR
1. Người bệnh mắc đồng thời nhiều
bệnh.
2. Người bệnh sử dụng nhiều thuốc, kéo
dài.
3. Người bệnh cao tuổi, bệnh nhi.
4. Người bệnh được điều trị bằng các
thuốc có nguy cơ cao xảy ra phản ứng có hại.
5. Người bệnh được điều trị bằng các
thuốc có khoảng điều trị hẹp hoặc có tiềm ẩn nhiều tương tác thuốc.
6. Người bệnh có rối loạn chức năng
gan, thận.
7. Người bệnh có yếu tố cơ địa suy
giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh tự miễn.
8. Người bệnh có tiền sử dị ứng, dị
ứng thuốc, dị ứng thức ăn hoặc dị ứng không rõ nguyên nhân.
9. Người nghiện rượu.
10. Phụ nữ mang thai, cho con bú.
II. Một số thuốc có
nguy cơ cao gây ADR
1. Nhóm thuốc:
a) Thuốc chủ vận adrenergic, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: adrenalin,
phenylephrin, noradrenalin, dopamin, dobutamin).
b) Thuốc đối kháng β
adrenergic, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: propanolol, metoprolol,
labetalol).
c) Thuốc mê hô hấp và
thuốc mê tĩnh mạch (ví dụ: propofol, ketamin).
d) Thuốc chống loạn nhịp,
dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: lidocain, amiodaron).
đ) Thuốc chống đông kháng
vitamin K, heparin trọng lượng phân tử thấp, heparin không phân đoạn tiêm tĩnh
mạch, thuốc ức chế yếu tố Xa (fondaparinux), thuốc ức chế trực tiếp
thrombin (ví dụ:
argatroban, lepiridin, bivalirudin), thuốc tiêu sợi huyết (ví dụ: alteplase,
reteplase, tenecteplase) và thuốc chống kết tập tiểu cầu ức chế thụ thể
glycoprotein IIb/IIIa (ví dụ: eptifibatid).
e) Dung dịch làm liệt cơ
tim.
g) Hóa trị liệu sử dụng
trong điều trị ung thư, dùng đường tiêm hoặc uống.
h) Dextrose, dung dịch ưu
trương (nồng độ ≥ 20%).
i) Dung dịch lọc máu trong
thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo.
k) Thuốc gây tê ngoài màng
cứng (ví
dụ: bupivacain).
l) Thuốc điều trị đái tháo
đường, dùng đường uống (ví dụ: metformin).
m) Thuốc tăng co bóp cơ
tim, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: digoxin, milrinon).
n) Thuốc được bào chế dạng liposom và
dạng bào chế qui ước tương ứng (ví dụ: amphotericin B
dạng liposom).
o) Thuốc an thần, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: midazolam).
p) Thuốc an thần, dùng đường uống, cho trẻ em (ví dụ: cloral hyrat).
q) Opioid dùng trong gây mê hoặc giảm
đau, dùng đường tiêm tĩnh mạch, miếng dán ngoài da
hoặc dùng đường uống.
r) Thuốc phong bế dẫn
truyền thần kinh - cơ (ví dụ: succinylcholin, rocuronium, vecuronium).
s) Thuốc cản quang, dùng
đường tiêm.
t) Chế phẩm nuôi dưỡng
ngoài đường tiêu hóa.
u) Natri chlorid, dùng
đường tiêm, dung dịch ưu trương (nồng độ > 0,9%).
v) Nước vô khuẩn để pha tiêm,
truyền và rửa vết thương (kèm theo chai) có thể tích từ 100 mL trở lên.
2. Một số
thuốc cụ thể:
a) Colchicin, dùng đường
tiêm;
b) Epoprostenol (Flolan),
dùng đường tiêm tĩnh mạch;
c) Insulin, dùng đường
tiêm dưới da và tiêm tĩnh mạch;
d) Magie sulfat, dùng
đường tiêm;
đ) Các thuốc ung thư
dùng đường uống được sử dụng với chỉ định không phải điều trị ung thư;
e) Oxytocin, dùng đường tiêm tĩnh
mạch;
g) Natri nitroprussid, dùng đường
tiêm;
h) Kali chloride dung dịch đậm đặc,
dùng đường tiêm;
i) Kali phosphat, dùng đường tiêm;
k) Promethazin, dùng đường
tiêm tĩnh mạch./.
PHỤ
LỤC 9
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HĐT&ĐT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. Chỉ số quá trình
1. HĐT&ĐT có văn bản quy định rõ mục
đích, mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên không?
2. Số cuộc họp HĐT & ĐT đã được tổ
chức trong năm trước?
3. HĐT & ĐT có văn bản quy định
việc bổ sung hay loại bỏ thuốc ra khỏi DMT bệnh viện không?
4. HĐT & ĐT có xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện các hướng dẫn điều trị không?
5. HĐT & ĐT có tổ chức các hoạt
động tập huấn về sử dụng thuốc không?
6. Có bao nhiêu nghiên cứu can thiệp
nhằm nâng cao thực hành sử dụng thuốc đã được thực hiện trong năm trước?
7. Có bao nhiêu điều tra về sử dụng
thuốc đã được tiến hành trong năm trước?
8. Có xây dựng quy định để kiểm soát
các thông tin về thuốc mà người giới thiệu thuốc và quảng cáo thuốc thực hiện
tại bệnh viện?
II. Chỉ số ảnh hưởng
1. Lựa chọn thuốc:
a) Số lượng thuốc nằm trong danh mục
thuốc bệnh viện?
b) Số lượng thuốc kháng sinh trong
danh mục thuốc bệnh viện?
c) Tỷ lệ các thuốc được kê nằm trong
danh mục thuốc bệnh viện?
2. Chất lượng kê đơn:
a) Tỷ lệ người bệnh được điều trị phù
hợp với hướng dẫn điều trị?
b) Tỷ lệ các thuốc đã điều trị phù hợp
với các tiêu chí đánh giá trong điều tra sử dụng thuốc?
3. An toàn trong sử dụng thuốc: Tỷ lệ
tử vong và bệnh tật trong năm gây ra do phản ứng có hại của thuốc và sai sót
trong điều trị?
III. Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả về tài chính trong hoạt động
Hội đồng: Chi phí cho các hoạt động của Hội đồng so với số tiền tiết kiệm được
thông qua cải thiện và giảm lãng phí trong sử dụng thuốc?