BỘ
QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
|
Số:
21/2010/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2008/NĐ-CP
NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 117/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về
phòng thủ dân sự;
Xét đề nghị của Tổng tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tổ chức lực
lượng phòng thủ dân sự, hệ thống công trình phòng, chống, khắc phục hậu quả
chiến tranh; huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự; hoạt động phòng, chống, khắc
phục hậu quả chiến tranh; chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo, kiểm tra, thanh tra
về phòng thủ dân sự theo quy định của Nghị định số 117/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ về phòng thủ dân sự (sau đây gọi chung là Nghị định
117/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ
phòng thủ dân sự thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tập đoàn, tổng công ty
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ,
ngành Trung ương) và các địa phương trong phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến
tranh, thảm họa.
Chương 2.
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG
THỦ DÂN SỰ
Điều 3. Lực lượng
chuyên trách
Các đơn vị chuyên trách tìm kiếm cứu
nạn của các Bộ, ngành Trung ương được thành lập theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, Khoản 1 và Khoản 3, Điều 7 Quyết định số
76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và Hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương (sau đây gọi chung là Quyết định
76/2009/QĐ-TTg), đồng thời là lực lượng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa.
Điều 4. Lực lượng
kiêm nhiệm
a) Các đơn vị tìm kiếm cứu nạn của
các Bộ, ngành Trung ương được thành lập theo quy định tại các Điểm
a, b, c Khoản 2 và Khoản 3, Điều 7 Quyết định 76/2009/QĐ-TTg, đồng thời là
lực lượng kiêm nhiệm phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa.
b) Các lực lượng do các Bộ, ngành
Trung ương huy động; các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân và lực lượng Dân
quân tự vệ nòng cốt là lực lượng kiêm nhiệm phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến
tranh, thảm họa.
Điều 5. Lực lượng
rộng rãi
Lực lượng Dân quân tự vệ rộng rãi,
lực lượng nhân dân được cấp có thẩm quyền huy động; lực lượng tự nguyện thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa.
Điều 6. Huy động
lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
1. Khi đất nước chuyển sang tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quyết định thành lập một số đơn vị chuyên trách,
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả vũ khí hủy diệt lớn của
địch gây ra.
2. Người đứng đầu các Bộ, ngành
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định huy động lực lượng thuộc
quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục
hậu quả chiến tranh.
Chương 3.
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH
Điều 7. Hệ thống
công trình
Công trình phòng, chống, khắc phục
hậu quả chiến tranh gồm: Hệ thống công trình dự báo, cảnh báo, báo động; công
trình phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí thông thường, vũ khí hủy
diệt lớn; công trình nghi trang, nghi binh; đường cơ động; hệ thống thiết bị
phòng hóa tập thể; hệ thống thiết bị thông gió, lọc độc; công trình bảo vệ, cất
giữ lương thực, thực phẩm, nguồn nước, thuốc men, vật tư, phương tiện bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; công trình bảo đảm cho huấn luyện, diễn tập
phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh.
Điều 8. Tổ chức
xây dựng công trình.
1. Lập quy hoạch, kế hoạch
xây dựng hệ thống công trình phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh
a) Trên cơ sở quy hoạch tổng thể bố
trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch xây
dựng khu vực phòng thủ và khả năng kinh tế của địa phương chỉ đạo việc lập quy
hoạch, kế hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống công trình phòng, chống, khắc
phục hậu quả chiến tranh gắn với quy hoạch, kế hoạch xây dựng thế trận quân sự
của khu vực phòng thủ của từng địa phương; việc lập quy hoạch xây dựng hệ thống
công trình phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 152/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ;
b) Cơ quan Thường trực phòng thủ
dân sự Bộ Quốc phòng chủ trì hướng dẫn quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật các loại
công trình để đáp ứng yêu cầu phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh và hướng
dẫn việc quản lý, bảo dưỡng, bảo vệ các công trình trên;
c) Việc lập, thẩm định và phê duyệt
các dự án đầu tư xây dựng các công trình phòng thủ dân sự thực hiện theo
các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình (sau đây gọi chung là Nghị định 12/2009/NĐ-CP) và Khoản
2, Điều 1, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung, một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP (sau đây gọi là
Nghị định 83/2009/NĐ-CP).
2. Tổ chức xây dựng công trình
phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh
a) Việc xây dựng các công trình
phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh thực hiện theo quy định tại các Mục 1, 2, 3, Chương III, Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Khoản 5, Khoản 6, Điều 1, Nghị định 83/2009/NĐ-CP.
b) Khi địa phương chuyển sang tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, các công trình phải
xây dựng theo lệnh khẩn cấp để thực hiện chức năng, phòng, chống, khắc phục hậu
quả chiến tranh của các cơ quan, tổ chức và nhân dân thì thực hiện theo quy định
tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, Nghị định số 71/2005/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc
thù.
Chương 4.
HUẤN LUYỆN VỀ PHÒNG THỦ
DÂN SỰ
Điều 9. Bồi dưỡng,
tập huấn cán bộ và huấn luyện lực lượng phòng thủ dân sự
1. Bồi dưỡng cán bộ
a) Cán bộ ở các đơn vị chuyên
trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của Quân đội được bồi dưỡng
kiến thức về phòng thủ dân sự tại các Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu
nạn đường không, Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường biển và
các học viện, nhà trường trong Quân đội;
b) Cán bộ ở các đơn vị chuyên
trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của các Bộ, ngành được bồi
dưỡng kiến thức chung về phòng thủ dân sự, kiến thức về phòng, tránh, khắc phục
hậu quả vũ khí thông thường, vũ khí hủy diệt lớn theo hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng. Chương trình, nội dung, thời gian do từng Bộ, ngành xác định trong thời
gian quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 15, Nghị định số
117/2008/NĐ-CP.
2. Tập huấn cán bộ hàng năm
a) Chương trình, nội dung, thời
gian tập huấn cho cán bộ ở các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm phòng thủ dân sự
của Quân đội và Dân quân tự vệ do Bộ Tổng Tham mưu quy định;
b) Chương trình, nội dung, thời
gian tập huấn cho cán bộ thuộc lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm phòng thủ dân
sự của các Bộ, ngành do người đứng đầu các Bộ, ngành quy định;
c) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp
xã, cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức ở cơ
sở được tập huấn phòng thủ dân sự tại trường quân sự cấp tỉnh;
d) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và cán
bộ chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ các cấp được tập huấn các nội dung về
phòng thủ dân sự trong chương trình tập huấn quân sự, theo phân cấp;
đ) Cán bộ các cơ quan, đơn vị Quân
đội được tập huấn về phòng thủ dân sự trong chương trình tập huấn quân sự, theo
phân cấp;
e) Thời gian tập huấn hàng năm cho
các đối tượng cán bộ quy định tại các Điểm c, d, đ, Khoản 2, Điều này là 01
ngày.
3. Huấn luyện lực lượng phòng thủ
dân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thuộc Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
a) Lực lượng phòng thủ dân sự
chuyên trách của Quân đội hàng năm được huấn huyện chuyên sâu các nội dung để
làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thảm họa trong
thời bình và thời chiến;
b) Lực lượng kiêm nhiệm phòng thủ
dân sự của Quân đội và Dân quân tự vệ hàng năm được huấn luyện về phòng thủ dân
sự thời gian 02 ngày trong tổng số thời gian huấn luyện quân sự của các đơn vị.
4. Huấn luyện về phòng thủ dân sự
cho các lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
do người đứng đầu các Bộ, ngành Trung ương quy định. Việc huấn luyện về phòng
thủ cho lực lượng tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức ở Trung ương thực hiện theo
quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều này.
5. Phổ cập các kiến thức về phòng
thủ dân sự cho cán bộ, đảng viên, công chức và toàn dân.
a) Mục tiêu: Nắm được những kiến thức
cơ bản về hậu quả chiến tranh, thảm họa và những biện pháp phòng, tránh, khắc
phục; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia thực hiện nhiệm
vụ phòng thủ dân sự;
b) Nội dung: Phổ cập các biện pháp
phòng, tránh, khắc phục hậu quả các loại vũ khí thông thường, vũ khí hủy diệt
lớn trong chiến tranh và các thảm họa khác;
c) Các cơ quan Trung ương, địa
phương sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác để
tuyên truyền, phổ cập kiến thức về phòng thủ dân sự cho toàn dân;
d) Việc học tập về phòng thủ dân sự
cho cán bộ, đảng viên, công chức được thực hiện trong chương trình Bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng – an ninh theo quy định của pháp luật, thời gian ít nhất 05% tổng
số thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng của từng đối tượng.
6. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo các cơ
quan chức năng liên quan thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc xây dựng kế
hoạch, nội dung, chương trình và nghiên cứu, biên soạn giáo trình, tài liệu,
trang bị, vật chất phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về phòng thủ
dân sự cho từng đối tượng trong lực lượng phòng thủ dân sự của Quân đội nhân
dân và Dân quân tự vệ; đồng thời hướng dẫn những nội dung liên quan đến phòng,
chống, khắc phục hậu quả chiến tranh trong chương trình huấn luyện, bồi dưỡng
kiến thức về phòng thủ dân sự của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương.
Điều 10. Chỉ đạo
huấn luyện phòng thủ dân sự
1. Hàng năm, căn cứ Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng, Tư lệnh các quân khu,
quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Giám đốc các bệnh viện, học viện, nhà trường
Quân đội, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội ra Chỉ lệnh huấn luyện, chiến đấu cho cơ
quan, đơn vị thuộc quyền trong đó có nội dung huấn luyện về phòng thủ dân sự.
2. Tư lệnh các quân khu chỉ đạo Bộ
Chỉ huy quân sự cấp tỉnh phê chuẩn kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính
trị, huấn luyện quân sự trong đó có nội dung huấn luyện phòng thủ dân sự cho
các lực lượng thuộc quyền, tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện của các cơ quan, đơn vị.
3. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chỉ
đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp
lãnh đạo, chỉ đạo công tác huấn luyện về phòng thủ dân sự cho các lực lượng
thuộc quyền; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác huấn luyện về phòng
thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị và lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền;
phê chuẩn kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự
trong đó có nội dung huấn luyện về phòng thủ dân sự của Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện.
4. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp huyện chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức cơ sở tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác huấn luyện về phòng
thủ dân sự cho lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền; phê chuẩn kế hoạch huấn
luyện trong đó có nội dung huấn luyện về phòng thủ dân sự của Ban chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cử cán bộ tham gia
các lớp tập huấn về phòng thủ dân sự trong chương trình tập huấn quân sự theo
quy định của cấp trên và đưa nội dung phòng thủ dân sự vào chương trình tập huấn
do cấp mình tổ chức.
5. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở Trung ương làm tham mưu cho cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cùng cấp xây dựng kế hoạch huấn luyện tự vệ cơ quan, tổ chức hàng năm trong
đó có nội dung huấn luyện về phòng thủ dân sự theo quy định của từng Bộ, ngành
trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Điều 11. Diễn
tập phòng thủ dân sự
1. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực
tế và sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Quốc phòng ra Chỉ thị về tổ chức diễn tập
phòng thủ dân sự cho các đơn vị Quân đội và Dân quân tự vệ.
2. Các cuộc diễn tập khu vực phòng
thủ ở cấp tỉnh, cấp huyện và diễn tập về quốc phòng – an ninh cấp xã đều phải gắn
với nội dung diễn tập về phòng thủ dân sự để bồi dưỡng kiến thức, nâng cao
trình độ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu
quả chiến tranh.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức diễn tập về phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ, cháy rừng
và các thảm họa khác cho một số địa phương, cơ sở thuộc quyền để rút kinh nghiệm
và chỉ đạo thực hiện khi có tình huống xảy ra; khi tổ chức diễn tập các nội
dung trên phải chuẩn bị các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo; thành lập ban chỉ đạo,
bộ phận đạo diễn và bộ phận giúp việc; xây dựng ý định, kế hoạch diễn tập và
các văn kiện của các thành phần tham gia diễn tập; tổ chức bồi dưỡng, huấn
luyện, luyện tập các nội dung; thực hành diễn tập theo đúng ý định và kế
hoạch đã phê chuẩn.
4. Bộ Tổng tham mưu giúp Bộ Quốc
phòng nghiên cứu, hướng dẫn việc diễn tập về phòng, chống, khắc phục hậu quả
chiến tranh cho các Bộ, ngành Trung ương và tổ chức diễn tập thực nghiệm để
rút kinh nghiệm.
Chương 5.
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG,
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH
Điều 12. Xây dựng
kế hoạch
1. Kế hoạch phòng, chống, khắc phục
hậu quả chiến tranh nằm trong hệ thống kế hoạch phòng thủ dân sự của Bộ, ngành,
địa phương phải được xây dựng trong thời bình; hàng năm và từng thời kỳ được bổ
sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc. Các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị
Quân đội xây dựng kế hoạch phòng chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của Bộ,
ngành, địa phương và đơn vị mình đồng thời chỉ đạo các cơ quan, địa phương và
đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến
tranh.
2. Khi xây dựng kế hoạch phòng,
chống, khắc phục hậu quả chiến tranh cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu
sau: Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, phương châm, phương pháp; các biện pháp
phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, sử dụng lực lượng; dự kiến và
xử lý một số tình huống; tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy; công tác bảo đảm.
3. Bộ Tổng tham mưu quy định việc
phê chuẩn kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của các cơ
quan, đơn vị Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện phê chuẩn kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của
các ngành thuộc cấp mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
soạn thảo kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của cấp mình
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
6. Người đứng đầu các Bộ, ngành
Trung ương phê chuẩn kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn cơ quan, ngành thuộc lĩnh vực quản lý xây dựng kế hoạch.
7. Cơ quan Thường trực phòng thủ
dân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị
Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục
hậu quả chiến tranh.
Điều 13. Nắm và
báo cáo tình hình
1. Cơ quan Thường trực về phòng thủ
dân sự của các Bộ, ngành Trung ương, các quân khu và các địa phương làm tham
mưu giúp người đứng đầu các Bộ, ngành Trung ương; Tư lệnh quân khu và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc tổ chức lực lượng; trang bị, vật tư,
phương tiện và quy định nội dung, phương pháp, chế độ, báo cáo tình hình có
liên quan đến nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh theo hướng dẫn
của Cơ quan Thường trực phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng.
2. Khi chuyển vào tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng người đứng đầu các Bộ, ngành, Tư lệnh
quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải chỉ đạo việc tổ chức lực lượng,
trang bị vật tư, phương tiện để nắm, báo cáo tình hình theo hướng dẫn của cơ
quan Thường trực về phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng.
Điều 14. Huy động
lực lượng, phương tiện
1. Bộ Quốc phòng quyết định huy động
lực lượng Quân đội và Dân quân tự vệ, các loại vật tư, trang bị, phương tiện
thuộc quyền quản lý và Quyết định nhân lực, vật tư, phương tiện theo quy định tại
Điều 35, Luật Quốc phòng và thẩm quyền điều động Dân quân tự
vệ tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ để thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định huy động lực lượng của các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân, các
loại vật tư, trang bị, phương tiện của địa phương theo thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh.
3. Người đứng đầu các Bộ, ngành
Trung ương, quyết định huy động lực lượng và các loại vật tư, phương tiện,
trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh
trong phạm vi quyền hạn và lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức hiệp đồng các lực lượng thuộc quyền và các lực lượng đến chi viện thống
nhất kế hoạch sử dụng lực lượng, chuẩn bị vật tư, trang bị, phương tiện cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh trên địa
bàn.
Điều 15. Cơ chế
chỉ huy
1. Khi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống,
khắc phục hậu quả chiến tranh tại các địa phương, người chỉ huy các cơ quan,
đơn vị bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, quân khu trực tiếp chỉ huy lực lượng
thuộc quyền dưới sự chỉ đạo của cấp trên và hiệp đồng của Cơ quan quân sự địa
phương các cấp.
2. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp
tỉnh, cấp huyện và Ban chỉ huy quân sự cấp xã, trực tiếp chỉ huy lực lượng thuộc
quyền dưới sự điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở trực tiếp chỉ huy lực lượng tự vệ dưới
sự điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và thẩm quyền điều động Dân
quân tự vệ tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh.
3. Việc tổ chức chỉ huy các lực lượng
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của các Bộ,
ngành Trung ương do người đứng đầu các Bộ, ngành Trung ương quy định.
Điều 16. Hoạt
động của các lực lượng phòng thủ dân sự khi có chiến tranh
1. Khi địch tiến công hỏa lực bằng
vũ khí thông thường
a) Kịp thời phát hiện ý định, thủ
đoạn tiến công hỏa lực bằng vũ khí thông thường của địch. Chỉ huy các cơ quan,
đơn vị Quân đội và Chỉ huy cơ quan quân sự địa phương các cấp phối hợp với các
cơ quan thông tin và truyền thông nhanh chóng thông báo, báo động cho các cơ
quan, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn;
b) Các cơ quan, đơn vị Quân đội và
lực lượng Dân quân tự vệ tổ chức phòng tránh để bảo toàn lực lượng, đánh trả địch
trên các hướng, bảo vệ các mục tiêu được phân công;
c) Cơ quan Thường trực phòng thủ
dân sự các cấp chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng tránh, sơ tán cho cán bộ,
công nhân viên chức và nhân dân; tổ chức các lực lượng cứu thương, cứu sập, khắc
phục hậu quả địch đánh phá, khôi phục sản xuất, bảo đảm đời sống cho nhân dân,
duy trì mọi hoạt động của xã hội.
2. Khi địch sử dụng vũ khí hủy diệt
lớn
a) Hệ thống đài quan sát, thông
báo, báo động các cấp kịp thời phát hiện ý định, thủ đoạn địch sử dụng vũ
khí hủy diệt lớn, phối hợp với hệ thống cảnh báo, báo động của quốc gia, khu
vực nhanh chóng thông báo cho các cơ quan, đơn vị địa phương;
b) Các cơ quan, đơn vị Quân đội và
lực lượng Dân quân tự vệ tổ chức đánh trả và áp dụng các biện pháp khắc phục,
vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt lớn của địch;
c) Cơ quan Thường trực phòng thủ
dân sự các cấp chỉ đạo tổ chức các biện pháp phòng tránh, sơ tán nhân dân ra
khỏi vùng nguy hiểm; hướng dẫn cho nhân dân cách phòng, chống vũ khí hủy diệt lớn
của địch; tổ chức lực lượng cấp cứu người bị nhiễm độc, nhiễm xạ, khắc phục hậu
quả môi trường, nhanh chóng khôi phục sản xuất và mọi hoạt động của xã hội.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ SƠ KẾT, TỔNG KẾT,
BÁO CÁO, KIỂM TRA, THANH TRA VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 17. Sơ kết,
tổng kết thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
1. Sơ kết, tổng kết về phòng thủ
dân sự được tiến hành ở các cấp, do Thủ trưởng các đơn vị Quân đội, người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm,
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Quân đội phải có đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. Việc sơ kết,
tổng kết về phòng thủ dân sự được gắn với sơ kết, tổng kết các mặt công tác của
các cơ quan, địa phương, đơn vị.
3. Việc tổ chức sơ kết, tổng kết thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự từng thời kỳ của các Bộ, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ theo sự chỉ đạo của người đứng
đầu các Bộ, ngành Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Nội dung
sơ kết, tổng kết gồm: Đánh giá tình hình liên quan, ưu, khuyết điểm và nguyên
nhân, rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phòng thủ dân sự; phương hướng, nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thời gian tới; đề xuất các chủ
trương, biện pháp và chính sách về phòng thủ dân sự.
Điều 18. Chế độ
báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị Quân đội tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thành một nội dung
riêng trong báo cáo thường xuyên theo quy định chế độ báo cáo hiện hành của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo
cơ quan quân sự địa phương cùng cấp tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ phòng thủ dân sự lồng ghép trong nội dung báo cáo kết quả thực hiện công
tác Quốc phòng, Dân quân tự vệ và Giáo dục quốc phòng – an ninh theo quy định tại
Chương II, Quyết định số 38/2005/QĐ-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết công tác Quốc phòng, Dân quân tự vệ và Giáo dục quốc phòng.
3. Các Bộ, ngành Trung ương quy định
nội dung và chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân
sự thuộc lĩnh vực được phân công.
Điều 19. Chế độ
kiểm tra
1. Hàng năm, Cơ quan Thường trực về
phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị Quân đội và lực lượng
Dân quân tự vệ; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cơ quan quân
sự địa phương các cấp giúp người đứng đầu các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
phòng thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
2. Chế độ kiểm tra gồm: Kiểm tra
thường xuyên (hàng tháng, quý, 6 tháng, năm); kiểm tra đột xuất thực hiện theo
yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất của lãnh đạo, chỉ huy các cấp hoặc cơ quan nghiệp vụ
cấp trên.
3. Nội dung kiểm tra: Việc quán
triệt, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và ban hành các
văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; kết quả chỉ đạo, thực hiện nhiệm
vụ; việc thực hiện chế độ báo cáo, thông báo tình hình, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết thực hiện nhiệm vụ và công tác bảo đảm ngân sách, chế độ, chính sách về
phòng thủ dân sự.
Điều 20. Chế độ
thanh tra
Việc thanh tra thực hiện nhiệm vụ
phòng thủ dân sự đối với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị Quân đội
và lực lượng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Tổ chức quán triệt, học tập Nghị
định số 117/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện cho
các cơ quan, đơn vị trong Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ nhằm nâng cao
nhận thức, đề cao trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
177/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới các tổ chức,
đoàn thể và nhân dân bằng nhiều hình thức trên các hệ thống thông tin đại
chúng ở Trung ương và địa phương.
2. Các Bộ, ngành Trung ương, Ủy
ban nhân dân các cấp, chỉ huy các cơ quan đơn vị Quân đội và lực lượng Dân
quân tự vệ chỉ đạo xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến
tranh của cấp mình, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân
sự, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng để xử lý có hiệu quả các tình huống về
phòng thủ dân sự theo lĩnh vực được phân công.
3. Người đứng đầu các Bộ, ngành
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ tổ chức xây dựng mô hình làm điểm về thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự ở từng cấp, từ đó rút kinh nghiệm để chỉ đạo triển
khai diện rộng đối với tất cả các lực lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
Điều 22. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong
quân đội; Thủ trưởng các cơ quan Bộ ngành Trung ương và địa phương có liên
quan triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng
để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
- VP Trung ương Đảng và các ban Đảng;
- Viện KSNDTC, TANDTC;
- VP Chính phủ, các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- VPQG về chống tham nhũng;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- UBND, Bộ CHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán nhà nước;
- CQ Trung ương các đoàn thể;
- Các cơ quan, đơn vị, trực thuộc BQP; Ban CHQS các Bộ, ngành TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, NC (Ta.390b)
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
|