THÔNG TƯ
CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA SỐ 170-CSDT NGÀY THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
10/CP NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 10/CP
ngày 24/2/1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 66/CP ngày 18/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục dự trữ Quốc gia; Sau khi thống nhất với
các Bộ, Ngành có liên quan, Cục Dự trữ Quốc gia hướng dẫn thực hiện Quy chế quản
lý dự trữ Quốc gia như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia
(dưới đây gọi tắt là Quy chế) ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24
tháng 2 năm 1996 của Chính phủ, nhằm đổi mới và tăng cường công tác quản lý dự
trữ Quốc gia, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của dự trữ
Quốc gia là bảo đảm cho quỹ dự trữ Quốc gia - lực lượng dự phòng chiến lược Nhà
nước - ngày càng được tăng cường, hoàn thiện, quản lý chặt chẽ và được sử dụng
vào mục đích phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, tham gia bình ổn giá thị
trường, giữ gìn an ninh, quốc phòng.
Danh mục mặt hàng và phân công
quản lý các mặt hàng dự trữ đã được Chính phủ quy định ở phụ biểu theo Quy chế
và giao cho các Cơ quan dự trữ trực tiếp quản lý, bảo quản, theo sự chỉ đạo tập
trung thống nhất của Thủ tướng Chính phủ. Sự phân công này nhằm giảm chi ngân
sách, tránh trùng chéo trong quản lý hàng dự trữ Quốc gia, bảo đảm sẵn sàng đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước khi cần thiết. Bản danh mục này sẽ được cụ thể hoá bằng
danh điểm các mặt hàng dự trữ do Cục dự trữ Quốc gia phối hợp cùng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các bộ được Chính phủ phân công quản lý dữ trữ xác định trong kế
hoạch hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ.
Cục dự trữ Quốc gia là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dự trữ quốc
gia của nền kinh tế, quản lý trực tiếp các mặt hàng dự trữ thông dụng, chiến lược
và các mặt hàng khác được Chính phủ phân công. Các Bộ Quốc phòng, Nội vụ, Công
nghiệp, Thương mại, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài tiếng nói Việt
Nam và Đài Truyền hình Việt Nam quản lý trực tiếp các mặt hàng chuyên dùng, đặc
chủng, có những yêu cầu về kỹ thuật bảo quản, quản lý riêng.
Thủ trưởng các cơ quan nói trên
(gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan dự trữ) chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về những mặt hàng được Chính phủ phân công quản lý và tổ chức thực hiện
đúng đắn, đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý dự trữ Quốc gia.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Kế hoạch dự trữ Quốc gia:
Hoạt động dự trữ Quốc gia phải
tuân thủ kế hoạch và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Dựa vào các căn cứ để xây dựng kế
hoạch đã được quy định trong Điều 8 của Quy chế, và theo danh mục mặt hàng dự
trữ do Chính phủ quy định trong phụ biểu kèm theo Quy chế, vào tháng 6 hàng năm
Thủ trưởng cơ quan dự trữ có trách nhiệm dự kiến danh điểm mặt hàng, số lượng
hàng cần phải dự trữ và kế hoạch tài chính cho hoạt động dữ trữ của năm sau, gửi
Cục dự trữ Quốc gia, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính để Cục dự trữ tổng hợp
trình Chính phủ phê chuẩn.
Căn cứ vào danh điểm mặt hàng,
yêu cầu cần phải dự trữ hoặc mức dự trữ từng loại hàng đã được Chính phủ phê
duyệt và số lượng, chất lượng hàng dự trữ hiện có, các cơ quan dự trữ lập kế hoạch
nhập (mua) và xuất bán hàng, lập dự toán Ngân sách, cân đối nguồn tài chính bào
đảm hoạt động dự trữ Quốc gia.
Kế hoạch dự trữ được lập theo
các nội dung và mẫu biểu kèm theo, gửi Cục dự trữ Quốc gia, Bộ kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính. Các bản kế hoạch này phải do đồng chí lãnh đạo Bộ ký. Các bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục dự trữ Quốc gia khi nhân các bản kế hoạch
này cũng như các báo cáo dự trữ Quốc gia phải phân công một đồng chí lãnh đạo bộ
theo dõi và chỉ đạo việc khai thác, xử lý, lưu giữ các tài liệu dự trữ Quốc gia
theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.
1.1. Nội dung cơ bản kế hoạch dự
trữ Quốc gia.
1.1.1. Kế hoạch tăng, giảm dự trữ
(Biểu số 2/KH)
Nội dung kế hoạch tăng, giảm dự
trữ Quốc gia phải thể hiện rõ số lương và trị giá của các mặt hàng tăng, giảm
năm kế hoạch, từng mặt hàng phải được chi tiết theo quy cách, ký mã hiệu từng
loại. Hàng tăng dự trữ là những mặt hàng cần nhập bổ sung đưa vào dự trữ; hàng
giảm dự trữ là những mặt hàng cần xuất ra do không cần dự trữ nữa. Ngoài ra,
trong nội dung còn phải thể hiện các số liệu kế hoạch và ước thực hiện kế hoạch
của năm báo cáo để có cơ sở đánh giá tính khả thi của số liệu xây dựng kế hoạch
năm sau.
1.1.2. Kế hoạch luân phiên đổi
hàng dự trữ (biểu số 3/KH)
Hàng dự trữ phải có chất lượng tốt
và phải đáp ứng yêu cầu đổi mới và tiến bộ kỹ thuật cho một số năm, do vậy những
mặt hàng đến thời hạn xuất luân phiên, hàng bị suy giảm chất lượng, hàng không
phù hợp với tiến bộ kỹ thuật phải được đưa vào kế hoạch luân phiên đổi hàng.
Nội dung kế hoạch luân phiên đổi
hàng dự trữ được thể hiện như đối với kế hoạch tăng, giảm hàng dự trữ (1.1.1).
Trường hợp có chuyển đổi quy cách các mặt hàng lúc nhập so với lúc xuất, phải bảo
đảm cùng danh mục mặt hàng dự trữ và có thuyết minh rõ lý do.
Từ kế hoạch tăng, giảm và kế hoạch
luân phiên đổi hàng, lập kế hoạch tổng hợp nhập, xuất hàng dự trữ (Biểu số 1
-KH).
Nội dung kế hoạch tổng hợp nhập,
xuất hàng dự trữ gồm tổng mức dự trữ đối với từng mặt hàng, địa điểm bảo quản
hàng, diễn biến nhập, xuất và mức tồn kho cuối kỳ (kể cả số lượng và giá trị).
1.1.3. Kế hoạch phát triển và hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng.
Căn cứ quy hoạch hệ thống kho và
cơ sở vật chất kỹ thuật, Thủ trưởng cơ quan dự trữ lập kế hoạch xây dựng mới
các kho chứa từng loại hàng dự trữ và đầu tư công nghệ bảo quản, quản lý hàng dự
trữ. Phải chú ý tận dụng kho cũ, kể cả kho đang sử dụng chứa hàng hoá lưu
thông; tiến hành cải tạo, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo
quản tốt hàng hoá.
Khi xây dựng kế hoạch, tách
riêng 2 phần: kế hoạch xây dựng mới và kế hoạch sửa chữa lớn nâng cấp công
trình hoặc thiết bị đang sử dụng.
Kế hoạch xây dựng mới lập chi tiết
cho từng công trình, theo 2 danh mục: các công trình chuyển tiếp và các công
trình mới khởi công. Từng công trình cần phân tích rõ: tên công trình, địa điểm
xây dựng, thời gian khởi công - hoàn thành, tổng dự toán được duyệt, giá trị khối
lượng thực hiện từ khởi công đến hết năm báo cáo, dự toán năm kế hoạch, trong
đó có tách riêng phần thanh toán khối lượng các năm trước chuyển sang (Biểu số
4 -KH).
Kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp
công trình đang sử dụng cũng như lập chi tiết cho từng công trình, tóm tắt nội
dung công việc, khối lượng, dự toán kinh phí (Biểu số 5-KH).
1.1.4. Kế hoạch nghiên cứu khoa
học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Phân loại đề tài cấp Nhà nước và cấp ngành. Từng
đề tài phải nêu rõ mục tiêu, nội dung nghiên cứu, thời gian (bắt đầu - nghiệm
thu) và kinh phí cần thiết cho việc nghiên cứu. (Biểu số 6 - KH).
1.1.5. Kế hoạch lao động tiền
lương và đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức.
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế
hoạch lao động tiền lương của Cơ quan dự trữ (đối vơi cơ quan dự trữ có biên chế
tiền lương riêng), vào khối lượng hàng dự trữ, định mức lao động, hệ thống bảng
lương theo chế độ và chế độ nâng bậc lương thường xuyên hàng năm để tính toán
và lập kế hoạch lao động tiền lương năm kế hoạch (Biểu số 7 -KH). Căn cứ theo
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức dự trữ Quốc gia (thủ kho, bảo vệ, kiểm
nghiệm) và công chức hành chính của Nhà nước và chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức hiện tại để tính toán lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức viên
chức bằng các hình thức phù hợp (Biểu số 8-KH).
Những chức danh công chức như thủ
kho, kiểm nghiệm, bảo vệ dự trữ Quốc gia cần đào tạo, bồi dưỡng hàng năm thì
các cơ quan dự trữ phải có kế hoạch yêu cầu cụ thể gửi Cục dự trữ Quốc gia để Cục
tổng hợp lập kế hoạch chương trình đào tạo theo phân công của Nhà nước.
1.1.6. Cân đối nguồn tài chính
cho hoạt động dự trữ Quốc gia:
Dựa vào nội dung cụ thể các kế
hoạch đã nêu ở trên, các Cơ quan dự trữ lập các biểu tổng hợp dự toán các khoản
thu, chi theo văn bản hướng dẫn về việc lập dự toán Ngân sách Nhà nước của Bộ
Tài chính.
1.2. Triển khai thực hiện và kiểm
tra:
Cục dự trữ Quốc gia phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
phân bổ nguồn tài chính dự trữ Quốc gia cho các Bộ quản lý hàng dự trữ ngay
trong kỳ giao kế hoạch hàng năm của Nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch này, Thủ trưởng
cơ quan dự trữ giao chỉ tiêu nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc và tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch,
các cơ quan dự trữ lập báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng và cả năm gửi
Cục trưởng Cục dự trữ Quốc gia, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Nội dung báo cáo cần phân tích việc triển khai thực hiện kế hoạch và
đề xuất các giải pháp cần thiết.
Cục dự trữ Quốc gia chủ trì cùng
các Bộ, Ngành có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc
thực hiện kế hoạch dự trữ của các cơ quan dự trữ; tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả và kiến nghị những giải pháp thực hiện kế hoạch.
Các cơ quan dự trữ phải tự kiểm
tra và có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc kiểm tra của Cục dự trữ Quốc gia,
báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu liên quan đến việc thực
hiện kế hoạch.
2. Nhập, xuất và bảo quản hàng dự
trữ:
2.1. Cơ chế nhập, xuất hàng dự
trữ:
2.1.1.- Các trường hợp nhập, xuất
theo kế hoạch tăng, giảm, luân phiên đổi hàng đã được Chính phủ phê chuẩn thì
thực hiện mua, bán theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Khuyến
khích mua trực tiếp của người sản xuất, bán trực tiếp cho người tiêu dùng, ưu
tiên mua, bán với doanh nghiệp Nhà nước đã đăng ký kinh doanh đúng loại hàng đó
và có giá cả hợp lý, phẩm chất bảo đảm tiêu chuẩn nhập kho dự trữ Quốc gia.
Thủ trưởng cơ quan dự trữ quyết
định áp dụng cơ chế đầu thầu mua, bán đối với từng mặt hàng, thời gian, địa bàn
nhập, xuất.
Kế hoạch nhập, xuất hàng được
duyệt của năm nào chỉ được thực hiện trong năm đó, trường hợp đặc biệt phải
chuyển tiếp sang năm sau thì phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Các mặt hàng dự trữ chuyên dùng,
đặc chủng do các Bộ, Ngành trực tiếp quản lý thì trước hết xuất (bán) cho các
đơn vị trong Bộ, Ngành đó; khi xuất luân phiên đổi hàng thì phải có đủ lượng
hàng mới, chất lượng bảo đảm tiêu chuẩn nhập kho dự trữ Quốc gia để thực hiện đổi
hàng. Nhà nước chỉ cấp bù chi phí cần thiết được Nhà nước quy định cụ thể đối với
từng đợt đổi hàng.
2.1.2. Các trường hợp nhập, xuất
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (kể cả xuất, nhập khẩu), đã được chỉ định
cụ thể về đối tượng, mặt hàng, số lượng, thời gian thực hiện, địa bàn cung ứng,
giá cả, phương thức thanh toán... thì các cơ quan dự trữ thực hiện đúng các nội
dung của Quyết định.
Trường hợp khẩn cấp, phải xuất một
số mặt hàng dự trữ Quốc gia để bảo đảm cho chiến đấu, chống phá hoại, giữ an
ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ được quyền ra lệnh xuất
kho và báo cáo ngay với Thủ tướng Chính phủ đồng thời làm các thủ tục cần thiết
với các cơ quan quản lý... để thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ cho quyết định
thanh quyết toán.
2.1.3- Hàng dự trữ điều chuyển nội
bộ của các đơn vị quản lý chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi phải di chuyển kho hàng theo
kế hoạch, quy hoạch để bảo quản hàng hoá được an toàn hơn, phù hợp các điều kiện
về kho chứa hàng.
Trong trường hợp này, nếu bán
hàng dự trữ ở nơi đi mà đủ tiền để mua hàng mới đủ khối lượng và tiêu chuẩn nhập
kho dự trữ tại nơi đến, Nhà nước không phải cấp bù ngân sách, thì cơ quan dự trữ
có phương án báo cáo với Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến thống nhất để Thủ trưởng
cơ quan dự trữ tự chịu trách nhiệm thực hiện.
- Khi phải di chuyển hàng dự trữ
ra khỏi vùng bị thiên tai, hoả hoạn hoặc do yêu cầu cấp bách của an ninh, quốc
phòng, phải di dời ngay, thủ trưởng cơ quan dự trữ chịu trách nhiệm tổ chức di
dời, khi kết thúc phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục dự trữ
Quốc gia để tiến hành kiểm tra, giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Khi thật sự cần thiết phải điều
chuyển nội bộ (có quyết định cụ thể của cơ quan thanh tra, điều tra) để bảo đảm
cho công tác kiểm kê, điều tra, thanh tra, việc điều chuyển nội bộ này do Thủ
trưởng cơ quan dự trữ quyết định.
2.1.4- Hàng dự trữ bị hư hỏng,
giảm phẩm chất do thiên tai, hoả hoạn, cần được xử lý ngay (tái chế, bán thu hồi
vốn, huỷ...) thì Thủ trưởng cơ quan dự trữ chỉ đạo làm biên bản và đủ các thủ tục
pháp lý, đồng thời được phép xử lý ngay để hạn chế thiệt hại, sau đó phải làm
rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục dự trữ Quốc gia về tổng số thiệt hạn và kết quả khắc
phục.
Các hình thức xử lý đối với hàng
giảm phẩm chất là:
- Phục hồi, bảo dưỡng, sửa chữa
lại... Nếu sau khi xử lý mà hàng bảo đảm đủ chất lượng dự trữ thì nhập lại kho,
nếu không thì được phép xuất bán để mua hàng mới.
- Xuất bán ngay để hạn chế thiệt
hại, thu tiền để mua hàng mới.
- Trường hợp đặc biệt thì được
phép huỷ theo quy định riêng.
2.1.5- Xử lý hàng dự trữ hao, dôi.
- Đối với hàng dự trữ hao hụt
trong định mức (bằng và dưới tỷ lệ hao hụt quy định) và hàng dự trữ dôi thừa
trong quá trình bảo quản, cơ quan dự trữ được giảm hoặc nhập tăng Quỹ dự trữ Quốc
gia và quyết toán với Bộ Tài chính.
- Đối với hàng dự trữ hao hụt vượt
định mức, hư hỏng thiếu hụt do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, căn cứ vào
các quy định của Nhà nước, thủ trưởng cơ quan dự trữ phải quy trách nhiệm, bắt
bồi thường thu hồi tài sản cho Nhà nước. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn
phải bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, đối với kẻ gây thất
thoát tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả giải quyết
với Thủ tướng Chính phủ.
2.1.6. Thủ tục xử lý hàng dự trữ
hao hụt vượt định mức, thiệt hại do hàng bị hư hỏng giảm phẩm chất hoặc mất.
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm,
xác định dôi, hao, hoặc biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc
bị mất. Hội đồng thanh xử lý tài sản của cơ quan, đơn vị dự trữ từng cấp xem
xét, phân tích, làm rõ nguyên nhân, gây hư hỏng, thất thoát, đề xuất các biện
pháp xử lý với Thủ trưởng cơ quan dự trữ.
Hội đồng thanh xử lý tài sản của
các cơ quan, đơn vị dự trữ được thành lập ở từng cấp, thành phần gồm:
- Một lãnh đạo cơ quan, đơn vị
làm Chủ tịch Hội đồng;
- Phụ trách kế toán làm uỷ viên
thường trực
- Phụ trách Kế hoạch làm uỷ
viên;
- Phụ trách Khoa học kỹ thuật
làm uỷ viên;
- Phụ trách tổ chức cán bộ làm uỷ
viên;
- Phụ trách thanh tra làm uỷ
viên.
Trường hợp do chủ quan gây thiệt
hại, thì cá nhân, đơn vị gây thiệt hại phải bồi thường và giá bồi thường tính
theo giá bán trên thị trường của hàng đó ở thời điểm bồi thường.
Trường hợp do nguyên nhân khách
quan gây thiệt hại, thì phải có cơ quan chuyên môn thẩm tra, kết luận (ví dụ bị
cháy phải do cơ quan PCCC,...). Nếu mức thiệt hại vượt quá quyền hạn, phải
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thì Thủ trưởng cơ quan dự trữ phải lấy ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục dự trữ Quốc gia.
2.1.7. Hàng dự trữ nhập kho phải
đúng chủng loại, khối lượng quy cách, phẩm chất theo quy định.
2.1.8. Thủ tục nhập, xuất hàng dự
trữ:
Tất cả các trường hợp nhập, xuất
hàng dự trữ đều phải có đầy đủ chứng từ, thủ tục hợp pháp theo chế độ Nhà nước
quy định (phiếu kiểm nghiệm, sổ cân hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản xác định hao, dôi...).
2.2. Bảo quản hàng dự trữ:
2.2.1. Hàng dự trữ phải được để
đúng kho, đúng địa điểm quy định, bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm và phải
có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng, giá trị và các diễn biến trong quá
trình nhập, xuất, bảo quản (như thẻ kho, phiếu kiểm nghiệm, sổ theo dõi bảo quản...).
Thủ trưởng cơ quan dự trữ phải tổ
chức nghiên cứu, xây dựng các quy trình, quy phạm bảo quản các mặt hàng được
Chính phủ giao quản lý, và thống nhất với Cục dự trữ Quốc gia để ban hành.
2.2.2. Kho chứa hàng dự trữ phải
bảo đảm yêu cầu phù hợp với tính chất lý, hoá của từng loại hàng; bảo quản, giữ
gìn an toàn số lượng, chất lượng hàng để trong kho.
Trong kho phải có đủ phương tiện,
trang thiết bị cần thiết phục vụ có công tác bảo quản hàng, phòng chống thiên
tai, hoả hoạn, trộm cắp và mọi sự xâm hại khác.
2.2.3. Khu vực kho dự trữ Quốc
gia phải có biện pháp bảo vệ chặt chẽ, an toàn, giữ bí mật.
2.2.4. Thủ trưởng cơ quan dự trữ
phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng dự trữ; phát hiện,
ngăn ngừa những vi phạm quy trình, quy phạm bảo quản, vi phạm những quy định bảo
vệ an toàn số lượng, chất lượng hàng hoá và kho chứa hàng dự trữ.
2.3. Báo cáo nhập, xuất và tồn
kho hàng dự trữ.
Định kỳ hàng quý và năm, các cơ
quan dự trữ có trách nhiệm báo cáo hàng dự trữ với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục dự trữ Quốc gia theo biểu mẫu kèm theo Thông
tư này. Gồm biểu số 01/BC "Báo cáo chi tiết nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ"
(về số lượng); và biểu số 02/BC "Báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ"
(cả số lượng và giá trị).
3. Quản lý tài chính dự trữ Quốc
gia.
3.1. Giá mua, bán hàng dự trữ.
3.1.1. Giá mua, bán hàng dự trữ
là số tiền thanh toán với khách hàng về mua, bán hàng. Giá mua, bán hàng được
xác định theo cơ chế quản lý giá đối với từng loại mặt hàng của Nhà nước hiện
hành (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giá cụ thể hoặc cấp
phát không thu tiền), trên cơ sở tiêu chuẩn phẩm cấp của từng mặt hàng (kể cả
bao gói nếu có), theo từng khu vực, từng thời hạn và phương thức mua, bán địa
điểm giao, nhận hàng.
3.1.2. Ban Vật giá Chính phủ chủ
trì, cùng với Bộ Tài chính, cơ quan dự trữ quốc gia, quyết định mức giá mua,
bán hoặc khung giá mua, bán cho từng mặt hàng ở từng khu vực, từng thời gian.
Trước khi mua, bán hàng dự trữ,
Thủ trưởng cơ quan dự trữ phải tổ chức khảo sát giá và gửi văn bản kiến nghị với
Ban Vật giá Chính phủ về mức giá hoặc khung giá, nêu rõ tên mặt hàng, quy cách,
phẩm chất, địa điểm mua, bán và thời hạn mua, bán hàng.
3.2. Phí nhập, xuất hàng dự trữ.
3.2.1. Phí nhập, xuất hàng dự trữ
được xác định cho từng mặt hàng, theo từng khu vực, từng thời hạn và phương thức
mua, bán, địa điểm giao, nhận hàng.
3.2.2. Trước khi nhập, xuất hàng
dự trữ, Thủ trưởng cơ quan dự trữ phải xây dựng dự toán mức chi phí gửi Ban Vật
giá Chính phủ xét duyệt; mức phí nhập, xuất hàng này đồng thời gửi Bộ Tài
chính.
3.2.3. Phí nhập, xuất hàng dự trữ
được thực hiện theo cơ chế khoán. Nếu chi phí thực tế thấp hơn mức quy định, được
để lại quỹ cơ quan 50% số tiền tiết kiệm được; sử dụng cho việc khen thưởng,
chi phúc lợi, 50% số tiền tiết kiệm còn lại được bổ sung kinh phí hoạt động của
cơ quan dự trữ. Nếu chi nhiều hơn mức quy định hoặc chi sai chế độ phải đền bù.
3.3. Phí bảo quản hàng dự trữ.
3.3.1. Phí bảo quản hàng dự trữ
là các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho việc bảo quản hàng dự trữ trong quá
trình lưu kho, nhằm bảo tồn số lượng, giá trị sử dụng hàng hoá.
3.3.2. Phí bảo quản hàng dự trữ
phải được sử dụng đúng mục đích và phải thực hiện nghiêm chỉnh theo chế độ quản
lý tài chính - kế toán Nhà nước quy định.
3.3.3. Phí bảo quản hàng dự trữ
được cấp phát theo định mức.
Định mức chi phí bảo quản được
xây dựng trên cơ sở quy phạm bảo quản từng mặt hàng và do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định.
Thủ trưởng cơ quan dự trữ chỉ đạo
xây dựng và quyết định ban hành quy phạm bảo quản đối với các mặt hàng được
Chính phủ phân công trực tiếp quản lý.
3.3.4. Phí bảo quản hàng dự trữ
được thực hiện theo cơ chế khoán. Chi phí thực tế phải hạch toán đầy đủ, đúng
chế độ kế toán. Nếu chi phí thực tế thấp hơn mức quy định, được để lại 50% số
tiền tiết kiệm được; sử dụng cho việc khen thưởng, chi phúc lợi; 50% số tiền tiết
kiệm còn lại được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan dự trữ. Nếu chi nhiều
hơn mức quy định, hoặc chi sai chế độ, phải đền bù.
3.4. Quản lý, cấp phát vốn dự trữ,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí bảo đảm hoạt động bộ máy và thanh quyết
toán Ngân sách, thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính phù hợp với Luật Ngân
sách Nhà nước.
4. Bảo vệ, kiểm tra, thanh tra dự
trữ Quốc gia.
4.1. Bảo vệ:
Các cơ quan dự trữ phải thực hiện
nghiêm ngặt Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước công bố theo lệnh số 62 LCT/HĐNN
ngày 8/11/1991, Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước ban hành theo Nghị định số
84/HĐBT ngày 9/3/1992 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số
187/TTg, ngày 20/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước
trong Ngành dự trữ Quốc gia và Quyết định số 1060 DT/QĐ ngày 15/7/1992 của Cục
dự trữ Quốc gia về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước và bí mật
ngành.
4.2. Kiểm tra, thanh tra dự trữ
Quốc gia thực hiện theo Điều 29 của Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia ban hành
kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/2/1996 của Chính phủ.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Cục dự trữ Quốc gia để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.