BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG
VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH DI SẢN VĂN HÓA
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành di
sản văn hóa.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức chuyên ngành di sản văn hóa làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa
Chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành di sản văn hóa bao gồm:
1. Di sản viên hạng I
|
Mã số: V.10.05.29;
|
2. Di sản viên hạng II
|
Mã số: V.10.05.16;
|
3. Di sản viên hạng III
|
Mã số: V.10.05.17;
|
4. Di sản viên hạng IV
|
Mã số: V.10.05.18.
|
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành di sản văn
hóa
1. Có tinh thần trách nhiệm với
công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật, thực hiện đúng và đầy đủ
các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Tâm huyết với nghề, trung thực,
khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ
khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những
hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Có ý thức bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam.
4. Có tinh thần đoàn kết, tích
cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Không ngừng học tập, rèn luyện
nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Di
sản viên hạng I - Mã số: V.10.05.29
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt
động dài hạn, trung hạn, hàng năm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu của khoa học và công nghệ trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
c) Xây dựng đề cương trưng bày,
giới thiệu di sản văn hóa, dự án bảo tồn di tích; tổ chức thực hiện trưng bày
các chủ đề đặc biệt quan trọng, quy mô quốc gia và quốc tế;
d) Xây dựng đề án, dự án và tổ
chức thực hiện các cuộc khảo sát, sưu tầm, khai quật khảo cổ quy mô quốc gia và
quốc tế;
đ) Tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, chiến lược về bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa;
e) Xây dựng nội dung chương
trình, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho di sản viên hạng dưới.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù
hợp với lĩnh vực di sản văn hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh
vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Có kiến thức chuyên sâu về
nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Có năng lực phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa và đề xuất, tham mưu xây dựng chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật, đề án, chương trình về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Có năng lực tổ chức chỉ đạo
thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc
làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng I:
a) Có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp di sản viên hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức
danh nghề nghiệp di sản viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp di sản viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì nghiên cứu,
xây dựng ít nhất 02 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, ngành trở lên trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đã
được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt hoặc đã chủ trì thực hiện ít nhất
02 cuộc sưu tầm, khai quật khảo cổ, trưng bày quy mô quốc gia và quốc tế.
Điều 5. Di
sản viên hạng II - Mã số: V.10.05.16
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt
động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ trong bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Xây dựng đề án, đề cương
trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, phương án bảo tồn di tích; tổ chức thực
hiện trưng bày các chủ đề trọng tâm của bảo tàng;
d) Xây dựng đề án, kế hoạch và
tổ chức thực hiện hoạt động tuyên truyền, giáo dục tại bảo tàng, di tích; trực
tiếp thực hiện công tác tuyên truyền đối với các đối tượng nghiên cứu, tham
quan có yêu cầu nghiệp vụ chuyên sâu;
đ) Tổ chức kiểm kê, xây dựng đề
án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Tổ chức thực hiện
các cuộc khảo sát, sưu tầm, khai quật khảo cổ được giao;
e) Tham gia tổng kết đánh giá,
đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình, quy phạm về các hoạt động nghiệp
vụ, kỹ thuật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
g) Tham gia xây dựng nội dung
chương trình, biên soạn tài liệu và tham gia bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho di sản viên hạng dưới.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng đại học trở lên phù
hợp với lĩnh vực di sản văn hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh
vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Am hiểu kiến thức về nghiệp
vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Có năng lực phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình, quy phạm về
các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được
giao tham mưu, quản lý;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc
làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II:
a) Có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp di sản viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp di sản viên hạng III hoặc tương đương đã tham gia nghiên cứu,
xây dựng ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong
lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ cấp cơ sở trở lên đã được
cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt.
Điều 6. Di
sản viên hạng III - Mã số: V.10.05.17
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm về
nhiệm vụ chuyên môn bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được giao và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng hồ sơ hiện vật, hồ
sơ di tích, hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đạt các tiêu chuẩn khoa học; phân
tích, xác định sơ bộ giá trị của hiện vật, di tích, di sản văn hóa phi vật thể
phù hợp với các kết luận khoa học đã được công nhận để chuẩn bị cho việc quyết
định nhập hiện vật vào kho bảo quản hoặc đăng ký hiện vật vào sổ kiểm kê bước đầu;
lập danh mục và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể;
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng
hiện vật, đề xuất kế hoạch bảo quản, tu bổ, sắp xếp hiện vật trong kho bảo quản
theo hệ thống đúng quy định;
d) Tham gia xây dựng các đề
cương thiết kế trưng bày giới thiệu di sản văn hóa; phương án tu bổ, tôn tạo di
tích và xây dựng mới, sửa chữa bảo tàng; đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể;
đ) Tham gia xây dựng nội dung
và thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục tại bảo tàng, di tích;
e) Tham gia nghiên cứu khoa học,
ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ về bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng đại học trở lên phù
hợp với lĩnh vực di sản văn hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh
vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Nắm vững kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Có năng lực phân tích, tổng
hợp những vấn đề được giao tham mưu, quản lý;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc
làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III:
Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp di sản viên hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có
thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức
danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 7. Di
sản viên hạng IV - Mã số: V.10.05.18
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ
thuật thường xuyên tại đơn vị;
b) Thực hiện các công việc phục
vụ nghiên cứu, tham gia điều tra, khảo sát hoặc trợ giúp việc xử lý, tổng hợp
các thông tin, dữ liệu về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trong phạm vi
được giao;
c) Thực hiện phương án tu sửa
hiện vật được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng trung cấp trở lên
phù hợp với lĩnh vực di sản văn hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Có kiến thức cơ bản về nghiệp
vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Sử dụng thành thạo các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
Chương
III
XẾP LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH DI SẢN VĂN HÓA
Điều 8.
Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành di sản
văn hóa
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào
các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa quy định tại
Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và chuyên
môn, nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm và xếp lương
vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa tương ứng
không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành di sản văn hóa quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng
3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp di sản
viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ
số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;
b) Chức danh nghề nghiệp di sản
viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ
hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Chức danh nghề nghiệp di sản
viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh nghề nghiệp di sản
viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86
đến hệ số lương 4,06.
2. Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa thì thực hiện xếp bậc
lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: xếp bậc 3, hệ số
lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;
b) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: xếp bậc 2, hệ số
lương 2,67 ngạch viên chức loại A1;
c) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: xếp bậc 1, hệ số
lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;
d) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV: xếp bậc 2, hệ số
lương 2,06, ngạch viên chức loại B;
đ) Trường hợp viên chức khi tuyển
dụng có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV: xếp bậc 1, hệ số lương
1,86, ngạch viên chức loại B.
3. Việc chuyển xếp lương đối với
viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên
ngành di sản văn hóa quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành di sản văn hóa
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các
vị trí việc làm của đơn vị; quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa theo thẩm quyền
phân cấp.
3. Các cơ sở, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập có thể áp dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ người làm việc về chuyên ngành di sản văn hóa.
Điều 11.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành di sản văn hóa theo quy định của pháp luật
từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng
quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn
hóa quy định tại Thông tư này tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ
nhiệm.
2. Viên chức
đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức
chuyên ngành di sản văn hóa theo quy định của pháp luật trước thời hạn quy định
tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (ngày 30 tháng 6 năm
2022) được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức di sản văn hóa tương ứng và được sử dụng khi
xét chuyển chức danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa quy định tại Thông tư này.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng Cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, VTN(300).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|