BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/2015/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN VÀ GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (sau đây gọi tắt là tuyển
quân).
2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan,
đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc tổ chức, thực hiện tuyển quân.
Điều 2. Nguyên tắc,
yêu cầu tuyển quân
1. Thực hiện đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định
trong công tác tuyển quân.
2. Tuyển đủ số lượng và bảo đảm chất
lượng, dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.
3. Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức,
cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.
4. Chú trọng tuyển chọn gọi nhập ngũ
những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào
tạo nghề để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị
động viên, góp phần xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc
phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. Chỉ tiêu và thời gian
tuyển quân
1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng tuyển
quân đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
Điều 4. Tiêu chuẩn
tuyển quân
1. Về tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25
tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng,
đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ
trong Quân đội.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên
nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị
và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức
khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức
khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm
b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy
định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những
công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn
thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những
công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương
khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công
dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học
cơ sở trở lên.
Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ
và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong
thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật
nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ
theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp
nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do
tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm
chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân
trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ
thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở
giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập
ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
b) Một anh hoặc một em trai của liệt
sĩ.
c) Một con của thương binh hạng hai;
một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người làm
công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở
lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý
do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập
ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu
tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân được tạm hoãn
và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu
dân cư, ấp, bản, làng... (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước
khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.
Điều 6. Trách nhiệm
của địa phương giao quân
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp:
a) Chỉ đạo công tác tuyển quân đạt chất
lượng và hiệu quả, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công
dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ.
b) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự
đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá
nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của hệ thống
chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và
trách nhiệm của trưởng thôn trong tuyển quân.
c) Giao chỉ tiêu tuyển quân cho các địa
phương, đơn vị phù hợp với từng địa phương, gắn với địa bàn động viên của đơn vị
nhận quân, đảm bảo tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.
d) Thực hiện tuyển quân tròn khâu,
tuyển người nào, chắc người đó, không bù đổi; không tổ chức khung thâm nhập (ba
gặp, bốn biết).
đ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự
và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân.
e) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo, xử lý nghiêm các sai phạm trong tuyển quân theo đúng quy định của pháp luật
và thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân,
chống các biểu hiện tiêu cực.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ
quân sự, các ban, ngành liên quan thực hiện công tác tuyển
quân đạt chất lượng và hiệu quả.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện):
a) Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, điều
hành thực hiện công tác tuyển quân; tổ chức tập huấn cho đối tượng tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, xét duyệt chặt
chẽ, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự chịu trách
nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, phường, thị trấn, cơ
quan, tổ chức liên quan và cùng với địa phương nơi được phân công chịu trách
nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân.
b) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe
và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm đủ thành phần, đủ trang thiết
bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách
nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia xét duyệt, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ
quân sự để đảm bảo chất lượng khám tuyển, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện; trong quá trình khám sức khỏe kết hợp lấy cỡ, số quân trang.
c) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn và
miễn gọi nhập ngũ đúng quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.
Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ và hoàn chỉnh thủ tục,
hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn
giao đầy đủ cho đơn vị nhận quân.
d) Phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa
vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người thì gọi
khám sức khỏe không quá bốn người; phát lệnh gọi nhập ngũ dự phòng không quá 5%
so với chỉ tiêu giao quân.
đ) Thường xuyên trao đổi thông tin về
tình hình công dân được gọi nhập ngũ với đơn vị nhận quân; nắm chắc và cung cấp
cỡ, số quân trang cho đơn vị nhận quân; tổng hợp báo cáo theo quy định.
e) Tổ chức cấp phát một số mặt hàng
quân trang cho chiến sĩ mới trước ngày giao, nhận quân bảo đảm thống nhất, đúng
quy định theo từng quân, binh chủng và phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu
vùng miền.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn:
a) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công
dân nhập ngũ, bảo đảm dân chủ, kết quả bình cử, công khai tại thôn. Chịu trách
nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định gọi công dân nhập ngũ, tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ
quân sự đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện.
b) Nắm thông tin và cung cấp kịp thời
về những vấn đề mới phát sinh của công dân nhập ngũ để Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân giải quyết
quân nhân đào ngũ và vi phạm kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị
nhận quân
1. Hiệp đồng chặt chẽ với địa phương
giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và
chốt quân số với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện
phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự lễ giao nhận quân; chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy
bảo đảm an toàn tuyệt đối, không lưu quân dài ngày tại địa
phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới đúng kế hoạch.
2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm
nhập (ba gặp, bốn biết) thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Sau khi chiến sĩ mới về đơn vị, tổ
chức cấp phát đầy đủ tiêu chuẩn quân trang (những mặt hàng chưa cấp tại địa
phương) theo quy định.
4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
giao nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới theo quy định và
chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra; trường hợp không đủ tiêu chuẩn, đơn vị nhận
quân thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện và lập văn bản bàn giao công dân
cho cơ quan quân sự cấp huyện tại đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trong tuyển quân
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển quân; thường xuyên nắm chắc
tình hình, hiệp đồng chặt chẽ, đảm bảo cho địa phương, đơn vị thực hiện tuyển
quân đúng quy định.
Điều 9. Tổ chức
hiệp đồng tuyển quân
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất
về chỉ tiêu, thời gian nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và
giao nhận quân, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
hiệp đồng với cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp trực thuộc các đơn vị trực
thuộc Bộ).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp trực thuộc cấp sư đoàn và
tương đương).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
chỉ đạo cơ quan quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển
chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ
quan công an và cơ quan quân sự cấp huyện thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp
đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử
cán bộ chỉ huy cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương hiệp đồng tuyển quân với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; cán bộ chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương hiệp đồng
tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp
đồng.
Điều 10. Tổ chức
lễ giao nhận quân
1. Bộ Tư lệnh quân khu phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quân khu, chỉ đạo thống
nhất việc tổ chức lễ giao nhận quân cho các đơn vị quân đội và công an trong
cùng 01 ngày.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lễ giao nhận quân đúng quy định; biên bản giao nhận giữa địa phương và đơn vị
được ký kết ngay sau khi kết thúc lễ giao nhận quân.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 30 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số
167/2010/TT-BQP ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ hằng năm hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để b/c Thủ tướng);
- Các Thủ trưởng BQP, Chủ nhiệm
TCCT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các BTL: Thủ đô Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh;
- Bộ CHQS các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc
phòng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Các Cục: Tác chiến, Quân huấn,
Quân lực,
Quân y, Tài chính, Tổ chức,
Bảo vệ ANQĐ,
Quân nhu, Vận tải và Bộ Tham mưu
TCHC;
- Vụ Pháp chế;
- Lữ đoàn 144, Đoàn 781;
- Lưu: VT, THBĐ, NCTH; T229.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đại tướng Đỗ Bá Tỵ
|