BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2014/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ XÁC MINH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TIẾT ĐIỆN
LỰC
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, an
toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
trình tự xác minh và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc
thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định trình tự xác minh và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan
Điềpu tiết điện lực theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 47
Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả (sau đây viết là Nghị định số 134/2013/NĐ-CP).
Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Thông tư này có sự thay đổi về tên gọi thì chức danh đó
có thẩm quyền xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cơ quan Điều tiết điện lực (hiện nay là Cục Điều
tiết điện lực).
2. Tổ chức, cá nhân bị xác minh, xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác minh,
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 3. Trách nhiệm cung cấp
thông tin
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác minh,
xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết, liên quan đến vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính theo yêu cầu của
Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực.
2. Trường hợp không cung cấp được thông tin, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin mà không
có lý do chính đáng, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao quyền xử phạt
Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có thể giao
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền cưỡng
chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của mình.
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ THỤ LÝ VỤ
VIỆC CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 5.
Nguồn
thông tin về vụ
việc
1. Từ trình báo, thông tin bằng văn bản của tổ chức,
cá nhân.
2. Do cơ quan quản lý Kiểm tra viên điện lực hoặc
những người có thẩm quyền quy định tại Điều 33, Điều 34 và Điều
36 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP chuyển đến.
3. Trong khi tiến hành kiểm tra hoạt động điện lực
theo quy định.
4. Do các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan tiến
hành tố tụng chuyển đến.
Điều 6. Tiếp nhận vụ việc
1. Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc từ các nguồn
quy định tại Điều 5 Thông tư này, Cục Điều tiết điện lực có
trách nhiệm vào Sổ tiếp nhận vụ việc để quản lý, theo dõi.
2. Nội dung trình báo, thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm trình báo;
b) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân trình báo;
c) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi
có dấu hiệu vi phạm hành chính;
d) Mô tả hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
đ) Thời gian, địa điểm xảy ra hành vi có dấu hiệu
vi phạm hành chính;
e) Lý do biết hành vi có dấu hiệu vi phạm hành
chính (nếu có).
Mẫu trình báo, thông tin bằng văn bản được quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với trường hợp tiếp nhận vụ việc theo nguồn
trình báo mà người trình báo trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận phải hướng
dẫn viết trình báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7.
Thụ lý vụ việc
1. Vụ việc được thụ lý khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Thuộc thẩm quyền xử phạt;
b) Còn thời hiệu xử phạt, trừ trường hợp đã hết thời
hiệu xử phạt nhưng phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
c) Hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
d) Đối với vụ việc tiếp nhận từ trình báo, thông
tin bằng văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này,
ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này phải đáp ứng
thêm điều kiện: trình báo, thông tin bằng văn bản phải có họ và tên, địa chỉ
liên hệ và chữ ký của người trình báo, cung cấp thông tin; có chữ ký của người
đại diện tổ chức, con dấu của tổ chức trình báo, cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận vụ việc, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý vụ việc cho tổ chức, cá nhân trình báo, cung cấp thông tin; trường
hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do.
Điều 8.
Trách
nhiệm của
cán bộ thụ lý, xác
minh vụ việc
1. Thụ lý và lập hồ sơ vụ việc.
2. Xác minh vụ việc theo đúng nội dung Quyết định
xác minh vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính và báo cáo xác minh vụ việc,
báo cáo xác minh bổ sung theo quy định tại Thông tư này.
3. Báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực về
các vấn đề phát sinh trong quá trình xác minh vụ việc (nếu có).
4. Giữ bí mật về vụ việc.
5. Bảo quản tài liệu, chứng cứ đã được cung cấp.
6. Từ chối thực hiện thụ lý, xác minh vụ việc trong
trường hợp có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hoặc là bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người thực hiện hành vi bị xác minh.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao trong quá trình thụ lý, xác minh vụ việc.
Điều 9.
Chuyển
vụ việc
1. Đối với những vụ việc không thuộc thẩm quyền xử
phạt, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm chuyển cho cơ quan
có thẩm quyền.
2. Đối với những vụ việc vi phạm hành chính đã ra
Quyết định xử phạt nhưng trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính hoặc đã thi hành xong quyết định xử phạt, nếu hành vi vi phạm được
phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự thì Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định tại Điều
62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
TRÌNH TỰ XÁC MINH VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 10. Ra
Quyết định
xác minh vụ
việc
có dấu
hiệu vi phạm hành chính
1. Trường hợp xét thấy vụ việc cần tiến hành xác minh,
thu thập chứng cứ, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có quyền ra Quyết định
xác minh vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày thụ lý vụ việc.
2. Nội dung của Quyết định bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ xác minh;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị
xác minh;
d) Người có trách nhiệm xác minh;
đ) Nội dung xác minh;
e) Thời hạn xác minh.
Mẫu Quyết định xác minh vụ việc có dấu hiệu vi phạm
hành chính được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 11. Xác minh vụ việc có dấu
hiệu vi phạm hành chính
1. Việc xác minh vụ việc được thực hiện bằng một hoặc
một số biện pháp sau đây:
a) Thu thập chứng cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu
liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có dấu
hiệu vi phạm hành chính giải trình;
c) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc;
d) Lấy ý kiến chuyên gia;
đ) Trưng cầu giám định.
2. Các biện pháp xác minh quy định tại Điểm b, Điểm
c và Điểm d Khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua việc gửi văn bản lấy ý kiến
hoặc trao đổi trực tiếp. Trường hợp trao đổi trực tiếp, cán bộ thụ lý, xác minh
vụ việc có trách nhiệm:
a) Xuất trình giấy giới thiệu;
b) Ghi biên bản làm việc. Biên bản làm việc phải
ghi rõ ràng, cụ thể nội dung làm việc, liệt kê các tài liệu, chứng cứ do tổ chức,
cá nhân cung cấp (nếu có) và có chữ ký của người được lấy ý kiến. Trong trường
hợp biên bản có nhiều tờ, người được lấy ý kiến phải cùng ký vào từng tờ biên bản.
Trường hợp người được lấy ý kiến từ chối ký vào biên bản thì cán bộ thụ lý, xác
minh vụ việc phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 12. Trưng cầu giám định
1. Trong quá trình xác minh vụ việc, Thủ trưởng Cơ
quan Điều tiết điện lực có quyền trưng cầu giám định chứng cứ, tang vật, phương
tiện, tài liệu liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính khi thấy cần
thiết hoặc theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị xác minh hoặc tổ chức, cá nhân
có quyền, lợi ích liên quan đến vụ việc.
2. Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực ra Quyết định
trưng cầu giám định tư pháp và gửi Quyết định kèm theo đối tượng giám định và
tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
3. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội
dung sau đây:
a) Họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi
kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn
trả kết luận giám định.
4. Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có quyền trưng
cầu giám định bổ sung trong trường hợp phát sinh vấn đề mới liên quan đến kết
luận giám định trước đó, nội dung kết luận giám định chưa rõ ràng, đầy đủ hoặc
theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị xác minh hoặc tổ chức, cá nhân có quyền, lợi
ích liên quan đến vụ việc.
5. Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có quyền
trưng cầu giám định lại trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định
về cùng một vấn đề, nghi ngờ về kết quả giám định hoặc theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân bị xác minh hoặc tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan đến vụ việc.
6. Trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định,
thanh toán chi phí giám định
a) Trường hợp Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
trưng cầu giám định, Cục Điều tiết điện lực phải chịu chi phí liên quan đến việc
giám định.
b) Trường hợp Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
trưng cầu giám định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị xác minh thì tổ chức,
cá nhân bị xác minh phải chịu chi phí giám định.
c) Trường hợp Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
trưng cầu giám định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên
quan thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm nộp tạm ứng chi phí giám định. Nếu
kết luận giám định chứng minh yêu cầu của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích
liên quan là có căn cứ hoặc có căn cứ một phần thì tổ chức, cá nhân bị xác minh
có trách nhiệm hoàn trả cho tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan chi
phí giám định cho các yêu cầu giám định được xác định là có căn cứ.
Điều 13. Thời hạn xác minh vụ
việc có dấu hiệu vi phạm hành
chính
1. Thời hạn xác minh vụ việc tối đa là 60 ngày làm
việc, kể từ ngày ký Quyết định xác minh.
2. Đối với những vụ việc xét thấy cần có thêm thời
gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
có quyền ra Quyết định gia hạn xác minh, thời gian gia hạn không được quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn xác minh.
Mẫu Quyết định gia hạn xác minh vụ việc được quy định
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Báo cáo xác minh vụ
việc có dấu hiệu
vi
phạm hành chính
1. Cán bộ thụ lý, xác minh vụ việc có trách nhiệm
trình Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực báo cáo xác minh vụ việc và các tài
liệu có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc xác
minh.
2. Nội dung của báo cáo xác minh vụ việc bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành xác minh;
b) Căn cứ pháp lý để xác minh;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị xác minh;
d) Người thực hiện xác minh;
đ) Các nội dung xác minh:
- Có hay không có hành vi vi phạm hành chính;
- Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính; lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính (nếu có);
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (nếu có);
- Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính
gây ra (nếu có);
- Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính (nếu có);
- Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét,
quyết định xử phạt.
e) Kiến nghị hình thức và mức độ xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có).
3. Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách
nhiệm nghiên cứu, xem xét thông qua báo cáo xác minh để ra kết luận xác minh vụ
việc hoặc ra Quyết định gia hạn xác minh vụ việc hoặc ra Quyết định xác minh bổ
sung.
Điều 15. Xác minh bổ sung
1. Trường hợp cần xác minh, làm rõ thêm một số nội
dung đã xác minh hoặc có thêm chứng cứ tài liệu mới có thể làm thay đổi nội
dung đã xác minh, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có quyền ra Quyết định
xác minh bổ sung. Thời hạn xác minh bổ sung không được quá 30 ngày làm việc, kể
từ ngày ra Quyết định xác minh bổ sung.
2. Nội dung của Quyết định xác minh bổ sung bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ xác minh;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị
xác minh bổ sung;
d) Người có trách nhiệm xác minh;
đ) Nội dung xác minh bổ sung;
e) Thời hạn xác minh bổ sung.
Mẫu Quyết định xác minh bổ sung vụ việc được quy định
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cán bộ thụ lý, xác minh vụ việc có trách nhiệm
trình Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực báo cáo xác minh bổ sung trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn xác minh bổ sung. Nội dung của
báo cáo xác minh bổ sung được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Dự thảo kết luận xác
minh
vụ việc
1. Sau khi Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
thông qua báo cáo xác minh, báo cáo xác minh bổ sung (nếu có), cán bộ thụ lý,
xác minh vụ việc có trách nhiệm trình dự thảo kết luận xác minh vụ việc trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo được thông qua.
2. Nội dung dự thảo kết luận xác minh vụ việc gồm:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra kết luận xác minh;
b) Căn cứ pháp lý để ra kết luận xác minh;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân bị xác
minh;
d) Kết luận về các nội dung đã xác minh:
- Có hay không có hành vi vi phạm hành chính;
- Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính; lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính (nếu có);
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (nếu có);
- Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính
gây ra (nếu có);
- Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính (nếu có);
- Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét,
quyết định xử phạt.
đ) Hình thức xử lý vi phạm hành chính (nếu có).
Điều 17. Kết luận xác minh vụ
việc
1. Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ký ban hành kết luận xác minh vụ việc trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày cán bộ thụ lý, xác
minh
vụ
việc trình dự thảo kết luận xác minh.
2. Kết luận xác
minh vụ việc được gửi cho tổ
chức, cá
nhân bị xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký.
Điều 18. Tạm đình chỉ xác minh vụ việc
1. Trong quá trình xác minh vụ việc, Thủ trưởng Cơ
quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ
việc trong các trường hợp sau:
a) Đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả;
b) Người thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành
chính bị mất năng lực hành vi dân sự.
2. Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc phải
nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ.
3. Trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có
kết quả giám định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Cơ quan
Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc
ít nhất 05 ngày làm việc trước khi hết thời hạn xác minh.
4. Khi căn cứ tạm đình chỉ xác minh không còn hoặc
hết thời hạn tạm đình chỉ xác minh, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có
trách nhiệm ra Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ xác minh và khôi phục xác
minh vụ việc nếu còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
5. Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc, Quyết
định hủy Quyết định tạm đình chỉ xác minh và khôi phục xác minh vụ việc phải được
gửi cho tổ chức, cá nhân bị xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ký.
Điều 19. Đình chỉ xác
minh
vụ việc
1. Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách
nhiệm ra Quyết định đình chỉ xác minh vụ việc trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn xác minh mà không xác định được
hành vi vi phạm hành chính;
b) Cá nhân thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm
hành chính là người không có năng lực trách nhiệm hành chính hoặc mất tích hoặc
đã chết; tổ chức thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính đã giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính;
d) Xác định vụ việc không thuộc thẩm quyền xử phạt.
2. Quyết định đình chỉ xác minh vụ việc có dấu hiệu
vi phạm hành chính phải ghi rõ lý do đình chỉ. Đối với trường hợp quy định tại Điểm
a, Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này, Quyết định đình chỉ xác minh được gửi cho
tổ chức, cá nhân bị xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Chương IV
TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 20. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính và lập Biên bản vi phạm hành
chính
Khi có đủ căn cứ để kết luận có hành vi vi phạm
hành chính, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực hoặc Kiểm tra viên điện lực
thuộc Cục Điều tiết điện lực đang thi hành công vụ có trách nhiệm buộc chấm dứt
hành vi vi phạm hành chính nếu hành vi đó vẫn đang diễn ra theo quy định tại Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính và lập Biên bản vi phạm
hành chính.
Điều 21. Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp
dụng biện pháp
khắc phục hậu quả
1. Sau khi có đủ Biên bản vi phạm hành chính và các
chứng cứ cần thiết để xác định hành vi vi phạm, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện
lực có trách nhiệm ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính hành chính hoặc
Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp quy định tại
các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Thời hạn ra Quyết định xử phạt theo quy định tại
Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 22. Chấp hành Quyết định xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm phải chấp
hành Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết
định xử phạt.
2. Quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này mà tổ
chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt
thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 23. Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành
chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng
trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt. Các biện pháp cưỡng chế thi hành thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính
1. Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính bao gồm:
a) Trình báo, thông tin bằng văn bản của tổ chức,
cá nhân hoặc Quyết định chuyển vụ việc vi phạm hành chính;
b) Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính, Biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực (nếu
có);
c) Văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân bị xác
minh (nếu có);
d) Báo cáo xác minh vụ việc, báo cáo xác minh bổ
sung (nếu có);
đ) Kết luận xác minh;
e) Các quyết định của Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết
điện lực trong quá trình xác minh, xử phạt vi phạm hành chính;
g) Các tài liệu có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính phải được lập
ngay sau khi tiếp nhận vụ việc và hoàn thiện sau khi kết thúc việc xác minh, xử
phạt vi phạm hành chính; được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 25. Khiếu
nại trong quá trình xác minh, xử
phạt vi phạm hành chính
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong quá
trình xác minh, xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2014 và thay thế Thông tư số 27/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 07 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt
vi phạm trong lĩnh vực điện lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính Phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân
tối cao;
- Tòa án Nhân
dân tối cao;
- Bộ trưởng,
các Thứ trưởng Bộ
Công Thương;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Công báo;
- Website: Chính
phủ, Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Lưu: VT,
PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
PHỤ LỤC 1
MẪU TRÌNH BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc
lập
- Tự do - Hạnh phúc
--------------
..................., ngày........ tháng........
năm...............
TRÌNH BÁO
VỀ HÀNH VI CÓ DẤU
HIỆU VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Kính gửi:....................................................................................
Tên người (hoặc tổ chức) trình báo:......................................................................
................................................................................................................................
Địa chỉ của
người (hoặc tổ chức) trình báo:..........................................................
................................................................................................................................
Nội dung trình báo:
Tên người (hoặc tổ chức) thực
hiện hành vi:.........................................................
................................................................................................................................
Địa chỉ của
người (hoặc tổ chức) thực hiện hành vi..............................................
.................................................................................................................................
Hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính:.............................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thời gian xảy ra
hành vi:........................................................................................
Địa điểm xảy ra
hành vi:........................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Lý do phát hiện hành vi:........................................................................................
.................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan nội dung trình báo trên đây là đúng sự thật.
Người chứng kiến (nếu có)
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người/Đại diện tổ
chức trình báo
(Ký và ghi rõ họ tên/ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH VỤ VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của
Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực)
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội,
ngày........ tháng........
năm...............
|
QUYẾT ĐỊNH
XÁC MINH VỤ VIỆC CÓ
DẤU HIỆU VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
trong lĩnh vực điện lực,
an
toàn đập thủy điện,
sử
dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
Căn cứ Thông tư
số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5
năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công
Thương quy định trình
tự xác
minh
và xử
phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết
điện lực;
Căn cứ Văn bản giao quyền………………. (nếu có);
Căn cứ ……………. (1);
Xét đề nghị của (trưởng đơn vị)................................................................,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Xác minh vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện
lực
đối với:
1. Hành vi: ……….... ………………………………………………………
2. Cá nhân/ Tổ chức
thực hiện
hành vi:
Tên: Ông (bà)/tổ chức:............................................
(2)……………………;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép
hoạt
động điện
lực
(nếu có)
số:................................., cấp ngày....................................
tại...........................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:................................................................;
Địa chỉ:........................................................................................................;
Điều 2. Ông/bà......................................
(3)
chức vụ..................................
đơn vị công tác…………………..
có
trách nhiệm thực hiện xác minh hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính do ông (bà)/tổ chức
có tên trong Điều 1
thực hiện.
1. Nội dung:............................................................................................................
2. Thời hạn:............................................................................................................. Ông/bà......................................
(4)
chức vụ................................... đơn vị công
tác…………………. có
trách nhiệm phối hợp với Ông/bà..................... (3) để thực
hiện xác
minh (nếu có).
Điều 3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bị xác
minh
Ông (bà)/tổ chức:...................... (2)……… có trách nhiệm hợp tác,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, liên quan đến vụ việc vi phạm hành chính theo yêu cầu
của
ông/bà......................................
(3).
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
2. Các ông/bà …………(3)……………..,
ông/bà
…….. (4)…………,
Chánh
văn phòng,
Trưởng các Phòng, Ban thuộc
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Cán bộ xác minh;
- Cán bộ phối hợp;
- Lưu: VT, ….
|
LÃNH ĐẠO CỤC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Nguồn thông tin (một trong các
trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư).
(2) Họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức
bị
xác minh.
(3) Họ tên cán bộ thực hiện
xác minh.
(4) Họ tên cán bộ phối hợp thực hiện xác
minh.
PHỤ LỤC 3
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN XÁC MINH VỤ VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của
Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực)
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-ĐTĐL
|
Hà
Nội, ngày… tháng… năm…….
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIA HẠN XÁC
MINH VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số
134/2013/NĐ-CP
ngày
17 tháng 10
năm
2013
của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực, an toàn
đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
Căn cứ Thông tư
số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5
năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công
Thương quy định trình
tự xác
minh
và xử
phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết
điện lực;
Căn cứ Văn bản giao quyền………………. (nếu có);
Xét đề nghị của................................................................ (1),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn xác minh đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực đối với:
Hành vi có dấu hiệu vi phạm: ………………………………………...……
Cá nhân/tổ chức
thực hiện hành vi:
Ông (bà)/tổ chức:.............................................. (2)......................................;
Giấy chứng
minh nhân
dân/Quyết
định
thành
lập
hoặc
đăng
ký kinh
doanh
hoặc Giấy phép hoạt động điện lực (nếu có) số:............................................, cấp
ngày................................. tại...............................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:................................................................;
Địa chỉ:........................................................................................................;
Điều 2. Thời gian gia hạn
Thời gian gia hạn là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
xác minh theo Quyết định số ….. ngày…… tháng…… năm ….. của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực về việc xác minh vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
2. Ông/bà ………….. ….
(1). ……….., ông/bà
…………(3)……….., Chánh văn phòng, Trưởng các Phòng,
Ban thuộc Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm
thi hành Quyết định
này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Cán bộ xác minh;
- Cán bộ phối hợp;
- Lưu: VT, …
|
LÃNH ĐẠO CỤC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Họ tên cán bộ thực hiện
xác minh (ghi rõ chức vụ, đơn vị công tác).
(2) Họ tên cá nhân/Tên tổ chức
thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm.
(3) Họ tên cán bộ phối hợp thực hiện xác
minh (ghi rõ
chức vụ, đơn vị công tác).
PHỤ LỤC 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH BỔ SUNG VỤ VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của
Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực)
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội,
ngày… tháng… năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
XÁC MINH BỔ SUNG VỤ
VIỆC CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
trong lĩnh vực điện lực,
an
toàn đập thủy điện,
sử
dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
Căn cứ Thông tư
số 14/2014/TT-BCT ngày 26 tháng 5
năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công
Thương quy định trình
tự xác
minh
và xử
phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết
điện lực;
Căn cứ Văn bản giao quyền………………. (nếu có);
Xét đề nghị của................................................................ (1),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Xác minh bổ sung vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực đối với:
Hành vi có dấu hiệu vi phạm: ………………………...
……………………
Cá nhân/Tổ chức thực
hiện hành vi:
Ông (bà)/tổ chức:................................... (2).................................................;
Giấy chứng
minh nhân
dân/Quyết
định
thành
lập
hoặc
đăng
ký kinh
doanh
hoặc Giấy phép hoạt động điện lực (nếu có) số:............................................, cấp ngày...................................... tại........................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:................................................................;
Địa chỉ:........................................................................................................;
Điều 2. Thời hạn và nội dung xác minh bổ sung
1. Thời hạn xác minh bổ sung là...
ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Nội dung xác
minh bổ sung: …………………………………………….
Điều 3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bị xác
minh
Ông (bà)/tổ chức:...................... (2)……… có trách nhiệm hợp tác,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, liên quan đến vụ việc vi phạm hành chính theo yêu cầu
của
ông/bà......................................
(1).
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
2. Ông/bà ………….. ….
(1). ……….., ông/bà
…………(3)……….., Chánh văn phòng, Trưởng các Phòng,
Ban thuộc Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm
thi hành Quyết định
này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Cán bộ xác minh;
- Cán bộ phối hợp;
- Lưu: VT, ….
|
LÃNH ĐẠO CỤC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Họ tên cán bộ thực hiện
xác minh (ghi rõ chức vụ, đơn vị công tác).
(2) Họ tên cá nhân/Tên tổ chức
thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm.
(3) Họ tên cán bộ phối hợp thực hiện xác
minh (ghi rõ
chức vụ, đơn vị công tác).