BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
129/2020/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy
định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định quy trình
giải quyết tố cáo, giải quyết lại vụ việc tố cáo trong Công an nhân dân, bao gồm
việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo; việc xử lý kết luận nội dung tố
cáo của người giải quyết tố cáo và công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị Công an các
cấp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an; cơ quan, đơn vị, người được giao nhiệm
vụ xác minh nội dung tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Người tố cáo; cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân bị tố cáo (sau đây gọi chung là người bị tố cáo); cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp.
Điều 3. Áp
dụng pháp luật
1. Việc giải quyết tố cáo thông
qua hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra và các quy định khác có liên quan.
2. Việc giải quyết tố cáo cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm phẩm chất đạo đức, quy tắc ứng xử, tiêu chuẩn
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các quy định khác của Bộ Công an thực hiện
theo Thông tư này.
3. Biểu mẫu sử dụng trong giải
quyết tố cáo quy định tại Thông tư này theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 60/2014/TT-BCA ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân (Thông tư số 60/2014/TT-BCA) và Thông tư số 54/2017/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số
60/2014/TT-BCA (Thông tư số 54/2017/TT-BCA).
Trường hợp Thông tư số 60/2014/TT-BCA và Thông tư số 54/2017/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng thông tư mới của Bộ trưởng Bộ Công an thì sử dụng các biểu mẫu ban
hành theo thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thông tư thay thế. Thanh tra Bộ Công
an có trách nhiệm thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương khi có sự thay đổi
nêu trên.
Điều 4. Giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
Việc giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có nội
dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Tố cáo; không áp dụng trình tự, thủ tục giải
quyết theo quy trình tại Thông tư này.
Điều 5. Tố
cáo tiếp và giải quyết lại vụ việc tố cáo
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được tố cáo tiếp đối với vụ việc tố cáo đã được giải quyết, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem
xét, xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Tố cáo và
các quy định cụ thể sau đây:
a) Trường hợp bỏ sót nội dung tố
cáo được thụ lý thì yêu cầu người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết,
đồng thời báo cáo rõ lý do về việc bỏ sót nội dung tố cáo;
b) Trường hợp tố cáo đã được giải
quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình
giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo thì yêu cầu người
đã giải quyết tố cáo tiếp tục giải quyết theo thẩm quyền.
2. Khi có một trong các căn cứ
được quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo và điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
trên tiến hành giải quyết lại vụ việc tố cáo. Việc giải quyết lại vụ việc tố
cáo thực hiện theo quy trình quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Giải
quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an
cấp dưới trực tiếp
1. Khi có căn cứ xác định việc
giải quyết tố cáo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới có vi phạm
pháp luật hoặc có dấu hiệu không khách quan trong việc giải quyết tố cáo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Công an cấp dưới chấm dứt việc giải quyết tố cáo, chuyển hồ sơ vụ việc để giải
quyết tố cáo.
2. Khi tiếp nhận tố cáo thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo báo cáo và chuyển vụ
việc tố cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp để giải quyết tố
cáo.
3. Khi xét thấy cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Công an trực tiếp giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới đối với vụ việc tố cáo phức tạp hoặc
đặc biệt phức tạp, gây dư luận xấu trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín của ngành Công an.
4. Việc giải quyết tố cáo thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo và quy trình quy định tại Thông tư
này.
Điều 7.
Xử lý tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo
Khi nhận được thông tin tố cáo
quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Tố cáo, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo tổ chức kiểm tra thông tin
về người bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, các vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật được nêu trong nội dung tố cáo và các thông tin khác có liên
quan, nếu có tài liệu cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm và có
cơ sở để xác minh thì tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra đột xuất phục vụ công
tác quản lý; nếu không có tài liệu cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật hoặc
không có cơ sở để xác minh thì không xem xét, xử lý.
Điều 8. Xử
lý việc rút tố cáo
1. Trường hợp chưa ra quyết định
thụ lý tố cáo mà người tố cáo có đơn rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo
thì người giải quyết tố cáo trực tiếp hoặc giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ
quan, đơn vị, cá nhân khác làm việc với người tố cáo. Nếu xác định đơn rút tố
cáo là của người tố cáo, việc rút tố cáo là tự nguyện và không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo thì
người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
a) Trường hợp người tố cáo rút một
phần nội dung tố cáo thì chỉ quyết định thụ lý nội dung tố cáo mà người tố cáo
không rút;
b) Trường hợp rút toàn bộ nội
dung tố cáo thì không thụ lý tố cáo;
c) Trường hợp người tố cáo không
đến làm việc thì ra văn bản thông báo không thụ lý một phần hoặc toàn bộ nội
dung tố cáo và gửi về địa chỉ của người tố cáo.
2. Trường hợp người tố cáo rút tố
cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật để vu khống,
xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì tố cáo vẫn phải được giải quyết,
người tố cáo phải chịu trách nhiệm về hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người tố cáo rút tố
cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc thì vụ
việc tố cáo vẫn phải được giải quyết. Người giải quyết tố cáo áp dụng các biện
pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định; xử lý người có hành vi
đe dọa, mua chuộc người tố cáo.
3. Người tố cáo rút tố cáo không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 Luật Tố cáo.
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Mục 1. KIỂM
TRA ĐIỀU KIỆN THỤ LÝ VÀ CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 9. Tiếp
nhận tố cáo, kiểm tra các điều kiện thụ lý tố cáo
1. Khi nhận nội dung tố cáo thuộc
thẩm quyền, trong thời hạn 07 ngày làm việc, người giải quyết tố cáo phải tự
mình hoặc giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng tiến hành kiểm tra,
xác minh về họ tên, địa chỉ người tố cáo; làm việc trực tiếp với người tố cáo
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu cần thiết) để xác định các điều kiện
thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo; trường
hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Việc ủy quyền kiểm tra, xác minh thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Trường hợp tố cáo không đủ điều
kiện thụ lý thì người giải quyết tố cáo không thụ lý và thông báo ngay bằng văn
bản theo mẫu quy định cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo; trường hợp
việc kiểm tra, xác minh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được giao
cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng thì cơ quan, đơn vị, cá nhân đó báo
cáo đề xuất trình người giải quyết tố cáo ký văn bản thông báo.
3. Trường hợp không xác định được
người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc tố
cáo không đủ điều kiện thụ lý do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền chuyển đến thì người giải quyết tố cáo xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và khoản 2 Điều 26, Luật Tố
cáo.
4. Trường hợp tố cáo đủ điều kiện
thụ lý thì người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo, cơ quan, đơn vị,
cá nhân có chức năng được giao kiểm tra, xác minh các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này báo cáo, đề xuất, trình người giải quyết tố cáo ban hành quyết định
thụ lý tố cáo.
5. Trường hợp hành vi bị tố cáo
đang diễn ra gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo phải tự mình hoặc giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có
chức năng áp dụng ngay biện pháp cần thiết để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
Điều 10.
Ban hành quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ
xác minh nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo phải
ban hành quyết định thụ lý tố cáo theo biểu mẫu quy định. Việc thay đổi, bổ
sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải
quyết tố cáo.
2. Người giải quyết tố cáo tiến
hành xác minh hoặc thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh (gọi chung là Tổ
xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người là Trưởng đoàn
xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh); trường
hợp người bị tố cáo thuộc diện quản lý của cấp ủy địa phương, nếu cần thiết,
người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan khác được
giao xác minh đề nghị cấp ủy địa phương đó cử cán bộ Ủy ban kiểm tra Đảng tham
gia Tổ xác minh. Quyết định thành lập Tổ xác minh phải nêu rõ họ tên, chức vụ của
người ra quyết định; họ tên, chức vụ của Tổ trưởng và các thành viên Tổ xác
minh; các nội dung cần xác minh. Quyết định thành lập Tổ xác minh thực hiện
theo biểu mẫu quy định.
3. Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao nhiệm vụ cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân
khác xác minh nội dung tố cáo thì phải có văn bản giao xác minh nội dung tố
cáo. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc
cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có
trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Người giải quyết tố cáo hoặc Thủ
trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo không giao nhiệm vụ làm Tổ trưởng Tổ xác minh và thành
viên Tổ xác minh cho những người có vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ
nuôi; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu; anh, chị em ruột
của bản thân hoặc của vợ hoặc chồng là người bị tố cáo hoặc có lợi ích liên
quan trực tiếp đến người bị tố cáo.
Điều 11. Lập
hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh
1. Ngay sau khi có quyết định thụ
lý tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo,
trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan, đơn vị,
cá nhân khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải
quyết tố cáo theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Tổ trưởng Tổ xác minh có
trách nhiệm lập sổ nhật ký Tổ xác minh và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Tổ
xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo.
Điều 12.
Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo
1. Kế hoạch xác minh nội dung tố
cáo do Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác
minh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh phê duyệt.
2. Kế hoạch xác minh nội dung tố
cáo gồm:
a) Căn cứ quyết định thành lập Tổ
xác minh của người có thẩm quyền để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc
xác minh;
c) Nội dung xác minh: Xác định cụ
thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ; biện pháp và các bước tiến hành
xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết, cụ thể, phải xác định thứ tự các
công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả tốt nhất;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ;
dự kiến thời gian thực hiện từng công việc;
đ) Lực lượng phối hợp xác minh
(nếu có);
e) Các điều kiện, phương tiện cần
thiết phục vụ cho việc xác minh;
g) Thời gian xác minh; việc báo
cáo tiến độ thực hiện;
h) Các nội dung khác có liên
quan đến việc giải quyết tố cáo.
3. Tổ trưởng Tổ xác minh tổ chức
họp Tổ xác minh để thống nhất và triển khai kế hoạch xác minh, phân công các
thành viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chuẩn bị kế hoạch thu thập
tài liệu, hồ sơ có liên quan được nêu trong kế hoạch xác minh;
b) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch
làm việc với người tố cáo; dự thảo văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc
người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu
người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến
nội dung tố cáo;
c) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch
làm việc với cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; dự thảo văn bản để trình người
giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng
Tổ xác minh ký yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình về hành vi
bị tố cáo, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Chuẩn bị nội dung làm việc với
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung tố cáo; chuẩn bị văn bản
để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh
hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;
đ) Việc họp Tổ xác minh phải được
lập thành biên bản để lưu hồ sơ hoặc ghi vào sổ nhật ký Tổ xác minh.
Điều 13.
Thông báo việc thụ lý tố cáo
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo
cho người tố cáo, người bị tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo
được thụ lý.
2. Thông báo về việc thụ lý tố
cáo cho người tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi quyết định thụ lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo về việc
thụ lý tố cáo theo biểu mẫu quy định.
3. Thông báo về việc thụ lý tố
cáo cho người bị tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi thông báo về nội dung bị
tố cáo theo biểu mẫu quy định;
b) Công bố quyết định thụ lý tố
cáo, quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo tại cơ quan, đơn vị quản
lý cá nhân bị tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị bị tố cáo; việc công bố được thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 14.
Công bố quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố
cáo
1. Trường hợp thông báo về việc
thụ lý tố cáo cho người bị tố cáo thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 13 Thông tư này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố
cáo, người giải quyết tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chủ trì công bố Quyết định
thụ lý tố cáo, Quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo; thành phần dự
công bố gồm:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan
thanh tra hoặc cơ quan khác được giao xác minh nội dung tố cáo; Tổ xác minh nội
dung tố cáo;
b) Tập thể lãnh đạo trong trường
hợp đối tượng bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Trường hợp người bị tố cáo là
Đảng ủy viên, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thì thành phần gồm: Tập thể Thường
vụ hoặc Đảng ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị tố cáo,
đại diện các đoàn thể (nếu có) và người bị tố cáo;
d) Trường hợp người bị tố cáo là
cán bộ không giữ chức vụ thì thành phần gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị của người bị tố cáo, đại diện các đoàn thể (nếu có) và người bị tố cáo.
2. Nội dung công bố:
a) Tổ trưởng Tổ xác minh công bố
toàn bộ nội dung Quyết định thụ lý tố cáo, Quyết định thành lập tổ xác minh nội
dung tố cáo;
b) Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình về hành vi bị tố cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tố
cáo; yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp hồ
sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
c) Thông báo lịch làm việc của Tổ
xác minh.
3. Việc công bố Quyết định thụ
lý tố cáo, Quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo phải được lập thành
biên bản, có chữ ký của Tổ trưởng Tổ xác minh, đại diện cơ quan, đơn vị quản lý
người bị tố cáo và người bị tố cáo. Biên bản được lập thành ba bản, một bản
giao cho người bị tố cáo, một bản giao cho đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý người bị tố cáo và một bản lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
Mục 2. XÁC
MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 15. Tổ
chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên
quan đến nội dung tố cáo
1. Tổ xác minh gửi giấy mời hoặc
các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với
người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà
người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm
trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu
mà mình có được.
2. Quá trình làm việc với người
tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có
trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo
không cần giữ bí mật). Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập thành
biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc;
biên bản được lập ít nhất thành hai bản, giao một bản cho người tố cáo (nếu người
tố cáo có yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp người
tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc và các thành viên
khác của Tổ xác minh tham gia buổi làm việc ký biên bản và ghi rõ lý do người tố
cáo không ký.
3. Trường hợp không làm việc trực
tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người
ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu
người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo.
Điều 16.
Làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên
quan đến nội dung tố cáo
1. Tổ xác minh phải làm việc trực
tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu giải trình bằng văn bản về những nội dung bị
tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, nội
dung giải trình. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên
bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người bị tố cáo (hoặc đại diện lãnh đạo của
cơ quan, đơn vị bị tố cáo), người chủ trì làm việc và được lập thành 02 bản,
giao một bản cho người bị tố cáo (nếu người bị tố cáo yêu cầu) và lưu một bản
trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp người bị tố cáo giải
trình chưa rõ; thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy
đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề chưa rõ.
Điều 17.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo hoặc
người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản
yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
2. Trường hợp cần thiết, Tổ xác
minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác để thu thập
thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc
phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của đại diện Tổ xác
minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ và được lập thành hai bản, một bản giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ (nếu có yêu cầu) và một
bản lưu hồ sơ giải quyết tố cáo.
Điều 18.
Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo
1. Việc thu thập thông tin, tài
liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh
đã được phê duyệt và yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông
tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập biên bản
giao nhận.
2. Các thông tin, tài liệu, chứng
cứ được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ
xác minh phải đối chiếu với bản chính; nếu không có bản chính thì phải ghi rõ
trong biên bản giao nhận. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
đã cung cấp. Trường hợp tài liệu cũ nát, không nguyên vẹn thì phải mô tả rõ
tình trạng tài liệu trong biên bản giao nhận. Trường hợp tài liệu bằng chữ hoặc
tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số thì phải được dịch ra chữ hoặc tiếng
Việt.
3. Tổ xác minh phải kiểm tra
tính xác thực và đánh giá về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu,
chứng cứ đã thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên
tắc trong giải quyết tố cáo, chú trọng những thông tin, tài liệu, chứng cứ do
người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, chứng cứ
do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội
dung tố cáo
4. Các thông tin, tài liệu chứng
cứ thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ,
sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho
phép. Trường hợp tài liệu, chứng cứ chưa có điều kiện để thu thập, xử lý ngay,
Tổ xác minh tiến hành niêm phong tài liệu, chứng cứ và giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bảo quản tạm thời.
Điều 19. Ủy
quyền xác minh
1. Trường hợp cần thiết, người
giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có thể ủy quyền
xác minh cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về người
tố cáo, điều kiện thụ lý tố cáo hoặc một số nội dung tố cáo khác. Việc ủy quyền
xác minh được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định; văn bản ủy quyền phải
nêu rõ nội dung xác minh, thời hạn kết thúc.
2. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền
xác minh phải bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo; thực hiện đầy đủ những
việc được ủy quyền trong thời hạn nêu trong văn bản ủy quyền xác minh và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy quyền xác minh; trường hợp
không thực hiện được việc ủy quyền xác minh thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý
do gửi người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan đã ủy quyền.
Điều 20.
Xác minh thực tế
1. Căn cứ kế hoạch xác minh,
tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ
xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung tố cáo. Quá trình xác minh nếu xét thấy cần thiết, Tổ
xác minh công khai sử dụng các phương tiện kỹ thuật như: Máy ghi âm, ghi hình
và các phương tiện kỹ thuật khác để hỗ trợ việc xác minh.
2. Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác
minh và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ ký của người xác
minh, những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
Điều 21.
Trưng cầu giám định
1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá
về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội
dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết
định trưng cầu giám định hoặc ủy quyền Chánh Thanh tra cùng cấp được giao xác
minh hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh ra quyết định trưng cầu
giám định.
2. Việc trưng cầu giám định thực
hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định; thông tin,
tài liệu, chứng cứ cần giám định; nội dung yêu cầu giám định; thời hạn đề nghị
gửi kết luận giám định.
Điều 22.
Gia hạn giải quyết tố cáo
Trường hợp vụ việc tố cáo phức tạp
hoặc đặc biệt phức tạp, khi thời hạn giải quyết tố cáo đã hết mà chưa hoàn
thành việc giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản
việc gia hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 30 Luật Tố cáo và thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết. Căn cứ xác định vụ việc phức
tạp, đặc biệt phức tạp thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 3 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Điều 23. Dự
thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
1. Trước khi dự thảo báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo, Tổ xác minh phải tổ chức họp để rà soát, đánh giá
kết quả xác minh, đối chiếu những thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được
với những nội dung tố cáo trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật để xác
định tính đúng, sai của nội dung tố cáo sau đó tiến hành dự thảo báo cáo kết quả
xác minh theo mẫu quy định.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo gồm các nội dung sau:
a) Nội dung tố cáo và kết quả
xác minh từng nội dung tố cáo;
b) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh
tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
c) Nhận xét đánh giá về nội dung
tố cáo được giao xác minh là đúng, đúng một phần hoặc sai; hành vi vi phạm pháp
luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thiệt hại về
vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
d) Kiến nghị với người có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu
quả do hành vi vi phạm gây ra.
đ) Trường hợp xác minh giải quyết
lại vụ việc tố cáo hoặc giải quyết tố cáo theo quy định tại khoản
5 Điều 38 Luật Tố cáo thì ngoài các nội dung nêu trên, dự thảo báo cáo kết
quả xác minh phải nêu rõ nội dung vi phạm pháp luật, trách nhiệm, nguyên nhân
vi phạm pháp luật của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); kiến nghị xử lý
cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết
tố cáo trước đó.
3. Tổ xác minh họp để thống nhất
dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và báo cáo người ra quyết định
thành lập Tổ xác minh. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau nhưng
không ảnh hưởng đến bản chất của việc kết luận thì Tổ trưởng Tổ xác minh quyết
định và chịu trách nhiệm. Trường hợp các ý kiến khác nhau, ảnh hưởng đến việc kết
luận thì phải báo cáo xin ý kiến người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc
người giải quyết tố cáo. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần thiết phải tham khảo
ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan thì người ra quyết định thành
lập Tổ xác minh hoặc người giải quyết tố cáo quyết định.
Nội dung họp Tổ xác minh phải được
lập thành biên bản; biên bản phải ghi đầy đủ, cụ thể ý kiến tham gia của từng
thành viên; những nội dung không đồng ý phải ghi rõ lý do, căn cứ không đồng ý
và hướng giải quyết tiếp theo của việc không đồng ý đó.
Điều 24.
Thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
1. Tổ xác minh làm việc riêng với
người tố cáo, người bị tố cáo để thông báo từng nội dung tố cáo và kết quả xác
minh để họ nêu ý kiến của mình. Nếu người tố cáo, người bị tố cáo không đồng ý
thì yêu cầu nêu rõ lý do và cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh; nếu người
tố cáo, người bị tố cáo không cung cấp được tài liệu gì mới thì Tổ xác minh kết
luận theo tài liệu đã xác minh và chịu trách nhiệm về kết luận của mình; nếu có
tài liệu mới cần xác minh thì Tổ trưởng xác minh phải báo cáo người ra quyết định
thành lập tổ xác minh quyết định việc xác minh để làm rõ.
2. Nội dung làm việc với người tố
cáo, người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định; trường hợp
có nhiều nội dung tố cáo thì phải nêu từng nội dung để họ có ý kiến và ký xác
nhận vào từng nội dung. Trong trường hợp người tố cáo không yêu cầu phải giữ bí
mật, ý kiến của người tố cáo và người bị tố cáo có mâu thuẫn thì có thể tổ chức
đối chất.
3. Sau khi thông báo dự thảo báo
cáo kết quả xác minh với người tố cáo, người bị tố cáo, Tổ xác minh phải họp thống
nhất lần cuối nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh trước khi Tổ trưởng Tổ
xác minh ký để báo cáo Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh nội dung tố cáo hoặc
người giải quyết tố cáo.
4. Trường hợp người tố cáo
bổ sung nội dung tố cáo mới thì xử lý như sau:
a) Nếu còn thời hạn giải quyết tố
cáo thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo để người giải quyết tố cáo ra quyết định
thụ lý tố cáo bổ sung tiếp tục xác minh, kết luận nội dung tố cáo.
b) Nếu thời hạn giải quyết tố
cáo đã hết hoặc không đủ để xác minh, kết luận nhưng còn gia hạn giải quyết tố
cáo được thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo để người giải quyết tố cáo ra quyết
định gia hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 22 Thông
tư này và ra quyết định thụ lý tố cáo bổ sung tiếp tục xác minh, kết luận nội
dung tố cáo.
c) Nếu thời hạn giải quyết tố
cáo và gia hạn giải quyết tố cáo đã hết thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo người
giải quyết tố cáo kết luận nội dung tố cáo. Các nội dung tố cáo mới sẽ được thụ
lý, xác minh, kết luận theo trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tố cáo mới.
Điều 25. Tạm
đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
Khi có căn cứ để tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết tố cáo. Căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết tố cáo; việc
tạm đình chỉ, đình chỉ, ra quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Luật Tố cáo và khoản
4 Điều 15 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Mục 3. KẾT LUẬN
NỘI DUNG TỐ CÁO, XỬ LÝ KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 26. Kết
luận nội dung tố cáo, thông báo kết luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ kết quả xác minh nội
dung tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người
giải quyết tố cáo ký. Trường hợp giao cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị,
cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về
kết quả xác minh nội dung tố cáo và dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người
giải quyết tố cáo ký.
2. Kết luận nội dung tố cáo phải
có các nội dung sau:
a) Nội dung tố cáo; kết quả xác
minh nội dung tố cáo;
b) Tài liệu, chứng cứ để chứng
minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
c) Kết luận từng nội dung tố
cáo, trong đó nêu rõ nội dung tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc cố ý tố
cáo sai (nếu có); kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thiệt hại do
hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; nguyên nhân, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong nội dung tố cáo đúng, đúng một phần;
d) Các biện pháp xử lý, buộc khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra theo thẩm quyền của người giải
quyết tố cáo;
đ) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ
chức, đơn vị cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo áp dụng biện
pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra;
e) Nội dung kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật,
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Văn bản kết luận nội dung tố cáo
thực hiện theo biểu mẫu quy định.
3. Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo hoặc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cấp dưới trực tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật Tố
cáo thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, người giải quyết
tố cáo phải kết luận về nội dung vi phạm pháp luật, trách nhiệm, nguyên nhân vi
phạm pháp luật của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình giải quyết tố cáo trước đó.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố
cáo đến người tố cáo.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân bị tố cáo không đồng ý với kết luận nội dung tố cáo thì có quyền
kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã giải
quyết tố cáo. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ về việc giải quyết tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã kết luận nội
dung tố cáo giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xem xét,
kiểm tra các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo
để xem xét, quyết định việc giải quyết lại vụ việc tố cáo; trường hợp cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không đồng ý nhưng không có tài liệu, chứng cứ
gì mới thì không xem xét, giải quyết. Việc không xem xét, giải quyết được thông
báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.
Điều 27. Xử
lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, căn cứ kết luận nội dung tố cáo,
người giải quyết tố cáo xử lý tố cáo như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, các quy
định khác của Bộ Công an hoặc không vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực an ninh, trật tự thì khôi phục hoặc kiến nghị cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc
tố cáo không đúng sự thật gây ra đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
thật;
b) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, các quy định
khác của Bộ Công an hoặc vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
an ninh, trật tự thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo tiến
hành các thủ tục để xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật;
c) Đối với hành vi vi phạm pháp
luật quy định tại các điểm b khoản 1 Điều này mà không thuộc thẩm quyền xử lý của
mình thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử
lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó;
d) Đối với hành vi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ vụ việc đến Cơ quan
điều tra có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bàn
giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo
phải được sao lại để lưu trữ theo quy định. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành
biên bản theo mẫu quy định;
2. Các văn bản kiến nghị xử lý tố
cáo nêu tại điểm b, c khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn thành các nội
dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
trong việc tổ chức thực hiện; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết
quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị được nêu tại
điểm b, c khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải
quyết tố cáo và cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp để quản lý công tác giải
quyết tố cáo.
3. Nếu quá thời hạn mà kiến nghị
xử lý tố cáo không được thực hiện thì người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng cơ
quan được giao xác minh nội dung tố cáo có văn bản đôn đốc cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được giao thực hiện việc xử lý tố cáo. Sau khi đôn đốc mà kiến
nghị xử lý tố cáo không được thực hiện thì báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
Mục 4. CÔNG
KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO VÀ KẾT
THÚC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 28.
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo, người giải quyết tố cáo phải công khai kết luận nội dung tố cáo, người có
thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính phải công khai quyết định
xử lý hành vi vi phạm trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và thông tin về
người tố cáo.
2. Việc công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo.
Điều 29. Kết
thúc việc giải quyết tố cáo
1. Sau khi hoàn thành việc công
khai kết luận nội dung tố cáo quy định tại Điều 28 Thông tư này
thì kết thúc việc giải quyết tố cáo; Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức
họp Tổ xác minh để đánh giá ưu, khuyết điểm rút kinh nghiệm qua giải quyết tố
cáo.
2. Tổ trưởng Tổ xác minh làm thủ
tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, cơ quan, tổ chức khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết
thúc hồ sơ để nộp lưu theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 12/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình
giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Bộ Công an có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này. Thanh tra Công an
các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này
trong phạm vi đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Thanh tra Bộ Công an) để hướng dẫn./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|