BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 5 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Chương I
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các
quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 12 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày
04/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP; Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính
phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, các quy
định của pháp luật có liên quan và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giáo dục; phương án tích hợp nội dung về mạng lưới các
cơ sở giáo dục và đào tạo vào quy hoạch tỉnh theo Luật
Quy hoạch và các quy định có liên quan; kế hoạch phát triển giáo dục trên địa
bàn; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông trên
địa bàn; kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông được phân công trên phạm vi địa bàn tỉnh; các văn bản pháp luật về
giáo dục theo thẩm quyền;
b) Văn bản chấp thuận về việc thành lập, cho phép
thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học; trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu của trường cao đẳng
sư phạm trên địa bàn;
c) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn của địa phương;
d) Phê duyệt Phương án thành lập, tổ chức lại, giải
thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định;
2. Phối hợp Sở Nội vụ tổng hợp số lượng người làm
việc hàng năm của các cơ sở giáo dục công lập trong kế hoạch số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức tuyển dụng hoặc phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với các cơ sở đại học; trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Giáo dục và Đào tạo và người có chức danh theo dõi giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
6. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện
công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
7. Tham gia thẩm định thực tế đề án thành lập, cho
phép thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
trên địa bàn.
8. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và đột
xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản
lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Chương II
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp
luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
và các quy định khác của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày
04/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP, các quy định của pháp luật có
liên quan và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện phù hợp với kế hoạch của tỉnh; các văn bản
pháp luật về giáo dục theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giáo dục
theo phân cấp của Chính phủ.
3. Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối
với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật khi được ủy
quyền.
4. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện
công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
5. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về công
khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh
kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ, Sở Tài chính thuộc UBND cấp tỉnh;
- Lưu: Văn thư, Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|