BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/1997/GD-ĐT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 12/1997/GD-ĐT NGÀY 4 THÁNG 8
NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG BẬC HỌC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Để thực hiện tốt công tác thanh
tra giáo dục trong bậc học trung học phổ thông, căn cứ vào Quy chế tổ chức hoạt
động của hệ thống thanh tra giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định
478/QĐ ngày 11/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nay Bộ hướng dẫn
cho thanh tra giáo dục các cấp tiến hành thanh tra các trường Phổ thông trung học,
Trung học chuyên ban, Trung học cơ sở và thanh tra hoạt động sư phạm của một
giáo viên thuộc các nhà trường nói trên. Các địa phương căn cứ vào các quy định
này để vận dụng vào việc thanh tra, đánh giá các trường và giáo viên thuộc các
trường bổ túc ở bậc trung học.
Phần thứ
nhất:
THANH TRA TOÀN DIỆN MỘT
TRƯỜNG TRUNG HỌC
A- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1- Đánh giá toàn diện tình hình
nhà trường trên cơ sở đối chiếu với các quy định về mục tiêu, chương trình, kế
hoạch đào tạo của cấp học và các quyết định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn của Bộ.
Kết quả được đào tạo, trình độ
được giáo dục của học sinh là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hoạt động giáo dục
của nhà trường.
2- Qua Thanh tra giúp hiệu trưởng
và tập thể sư phạm nhận rõ thực trạng tình hình nhà trường, nêu ra được những
kiến nghị sát hợp, thiết thực có tính khả thi giúp nhà trường giải quyết những
vấn đề cơ bản, cấp bách, thực hiện tốt hơn các yêu cầu của mục tiêu, chương
trình, kế hoạch đào tạo. Mặt khác qua hoạt động thực tế của trường đưa ra kiến
nghị các cấp quản lý giáo dục, nhằm điều chỉnh bổ sung các chủ trương biện pháp
đã đưa ra hoặc đáp ứng các yêu cầu cấp bách của cơ sở.
B- NỘI DUNG THANH TRA
1- Đội ngũ và cơ sở vật chất:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
đủ, thiếu, trình độ đào tạo.
- Trường, lớp học, bàn ghế, thư
viện, đồ dùng dạy học, dụng cụ thể dục thể thao, khu vệ sinh: đủ, thiếu, quy
cách, chất lượng và hiệu quả, bảo quản và sử dụng.
- Cảnh quan trường học: cổng trường,
tường rào, cây xanh, khuôn viên trường học, vệ sinh học đường, môi trường sư phạm.
- Ngân sách cho hoạt động giáo dục,
giảng dạy.
2- Kế hoạch phát triển giáo dục:
- Thực hiện chỉ tiêu số lượng học
sinh từng khối lớp và toàn trường. Thực hiện phổ cập (đối với trung học cơ sở).
- Thực hiện quy chế tuyển sinh.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban
từng khối lớp và toàn trường.
- Hiệu quả đào tạo lớp cuối cấp
so với lúc vào đầu cấp.
3- Chất lượng giáo dục, đào tạo.
a) Đạo đức:
- Thực hiện các hoạt động nội,
ngoại khoá trong và ngoài nhà trường (chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục).
- Hoạt động của Đội thiếu niên
tiền phong (THCS), Đoàn thanh niên Cộng sản HCM và các tổ chức khác trong và
ngoài nhà trường.
- Hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm.
- Việc gắn nhà trường với thực tế
đời sống địa phương.
- Chất lượng đạo đức, nếp sống của
học sinh.
b) Giảng dạy, học tập các bộ môn
văn hoá và các mặt giáo dục.
- Thực hiện chương trình, nội
dung, kế hoạch giáo dục các bộ môn. - Thực hiện các mặt giáo dục lao động, hướng
nghiệp, dạy nghề và giáo dục thể chất, thẩm mỹ.
- Trình độ giảng dạy của giáo
viên qua dự giờ, thăm lớp.
- Kết quả học tập của học sinh:
mũi nhọn, đại trà, vào đại học (PTTH) chuyển cấp (THCS).
Thông qua kiểm tra chất lượng học
sinh các khối lớp (xác suất) mỗi lớp 5-10 em. Giáo viên của trường với thanh
tra viên cùng kiểm tra học sinh. Thanh tra viên chấm và phân tích kết quả (Các
bài kiểm tra in trước và phát cho học sinh với kiến thức cơ bản tối thiểu, thời
gian kiểm tra không quá 20 phút).
4- Quản lý của Hiệu trưởng:
(Theo nhiệm vụ của Hiệu trưởng đã ghi trong điều lệ trường phổ thông) cần chú ý
các nội dung sau:
- Xây dựng tổ chức, thực hiện kế
hoạch năm học, học kỳ, từng tháng của trường và các bộ phận.
- Việc phân công, sử dụng, quản
lý đội ngũ, kỷ luật lao động, trách nhiệm của các thành viên.
- Thu chi, sử dụng, quản lý tài
chính, tài sản. Xây dựng, sử dụng bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị trường học.
- Công tác kiểm tra.
- Công tác tham mưu, xã hội hoá
giáo dục.
- Dân chủ hoá: công khai tài
chính, tài sản, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và các luật lệ khác do Nhà nước
ban hành.
- Quản lý hành chính: sổ danh bạ,
sổ điểm, sổ học bạ, sổ đầu bài, sổ tài chính, tài sản và 3 loại hồ sơ, tuyển
sinh, thi tốt nghiệp, khen thưởng kỷ luật.
- Đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ, giáo viên, nhân viên.
C. TIẾN TRÌNH THANH TRA.
- Chuẩn bị:
1.1. Tập hợp những thông tin về
nhà trường để dự kiến những nội dung cần thanh tra và những vấn đề cần đi sâu.
(Không nhất thiết trường nào cũng thanh tra cùng một lúc tất cả 4 nội dung).
1.2- Lập kế hoạch thanh tra: yêu
cầu, nội dung, thành phần đoàn, thời gian và phương pháp thanh tra.
1.3. Thông báo với trường và địa
phương (trừ thanh tra đột xuất).
1.4. Quyết định thành lập đoàn,
họp đoàn và phân công.
1.5. Chuẩn bị để kiểm tra chất
lượng văn hoá, phiếu trắc nghiệm...
1.6. Dự trù kinh phí cho đoàn
thanh tra.
2- Tiến hành thanh tra:
2.1. Nghe Hiệu trưởng báo cáo việc
thực hiện nhiệm vụ năm học.
2.2. Dự giờ của giáo viên ở các
khối lớp thuộc 3 đối tượng: khá, trung bình, yếu (do thanh tra viên bộ môn dự
trước và trong đợt thanh tra).
2.3- Dự các hoạt động giáo dục
khác, quan sát cách làm và hiệu quả.
2.4. Kiểm tra chất lượng học
sinh.
- Tổ chức làm bài kiểm tra bằng
cách chọn xác suất ở cả lớp khá và trung bình, kiểm tra kiến thức cơ bản tối
thiểu, chấm và phân tích kết quả.
- Vấn đáp học sinh, làm phiếu trắc
nghiệm để nhận xét nhận thức, tình cảm và hành vi của học sinh.
2.5- Kiểm tra cơ sở vật chất và
các loại sổ sách, hồ sơ.
2.6. Trao đổi với chính quyền địa
phương, với cán bộ giáo viên về tình hình nhà trường.
3. Kết thúc thanh tra:
3.1. Hội ý đoàn.
3.2. Trưởng đoàn thông báo đầy đủ
kết quả thanh tra và góp những ý kiến cần thiết với lãnh đạo trường, sau đó
công bố kết quả thanh tra trước Hội đồng giáo dục.
3.3. Biên bản có chữ ký của trưởng
đoàn, hiệu trưởng, ghi ý kiến tiếp thu và ý kiến không nhất trí (nếu có).
4. Sau khi thanh tra:
4.1. Viết văn bản thông báo kết
quả thanh tra gửi các cấp quản lý, các trường và đơn vị có liên quan.
4.2. Theo dõi việc thực hiện kiến
nghị của đoàn thanh tra.
D. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI:
1. Nguyên tắc:
- Đánh giá nhà trường lấy chất
lượng giáo dục - đào tạo làm trọng điểm, xếp loại từng nội dung để xếp loại
chung, không cộng chia trung bình.
- Đánh giá trên cơ sở đối chiếu
với yêu cầu của các quy định có tính đến điều kiện thực tế. Vừa căn cứ các hoạt
động của tập thể sư phạm vừa đánh giá kết quả thực tế đã đạt được.
- Xếp loại từng mặt và xếp loại
chung theo bốn mức tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu.
- Khi đánh giá, đoàn thanh tra cần
tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương, ý kiến của đông đảo giáo viên, học
sinh và cha mẹ học sinh. Nhưng ý kiến của đoàn thanh tra thông qua hoạt động
thanh tra trực tiếp là quyết định.
2. Xếp loại từng nội dung:
2.1. Xếp loại các nội dung 1 và
2:
- Loại tốt: Thực hiện đúng, đủ
các quy định và đạt kết quả cao so với điều kiện chung ở địa phương.
- Loại khá: Thực hiện đúng và đủ
các quy định, đạt kết quả tương đối cao so với điều kiện chung ở địa phương.
- Loại đạt yêu cầu: Cơ bản thực
hiện đúng các biện pháp quy định và kết quả đạt được các yêu cầu cơ bản tối thiểu.
- Loại chưa đạt yêu cầu: Không
thực hiện được nhiều yêu cầu tối thiểu và kết quả thấp.
2.2. Xếp loại về nội dung 3:
a) Xếp loại theo từng mặt giáo dục,
mỗi mặt xếp như sau:
- Loại tốt: Chấp hành đầy đủ và
đúng các quy định, có nhiều biện pháp tích cực, sáng tạo, kết quả chất lượng
giáo dục đào tạo đạt cao so với trình độ chung ở địa phương.
- Loại khá: Chấp hành đầy đủ và
đúng các quy định, kết quả chất lượng giáo dục đào tạo tương đối cao so với
trình độ chung ở địa phương.
- Loại đạt yêu cầu: Chấp hành
tương đối đầy đủ các quy định, các yêu cầu tối thiểu về các biện pháp giáo dục.
Kết quả chất lượng giáo dục, đào tạo đạt yêu cầu tối thiểu so với trình độ
chung ở địa phương.
- Loại chưa đạt yêu cầu:
Không chấp hành các quy định và
các yêu cầu tối thiểu về các biện pháp giáo dục. Kết quả chất lượng giáo dục
đào tạo thấp.
b) Xếp loại chung về chất lượng
giáo dục đào tạo:
Chất lượng giáo dục đào tạo được
xếp loại nào thì các mặt giáo dục đạo đức; giảng dạy và học tập các bộ môn văn
hoá (đức, trí) đều phải được xếp loại đó trở lên, các mặt khác có thể thấp hơn
một bậc. Nếu một trong hai mặt đó bị xếp loại chưa đạt yêu cầu thì toàn bộ chất
lượng giáo dục đào tạo sẽ xếp chưa đạt yêu cầu và chỉ ghi nhận những mặt tốt
riêng biệt (nếu có).
2.3. Xếp loại Hiệu trưởng:
- Loại tốt:
+ Thực hiện tốt khâu kế hoạch,
công tác kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản, dân chủ hoá; các yêu cầu khác
làm đầy đủ theo quy định.
+ Kết quả giáo dục đào tạo của
trường loại tốt hoặc đã làm chuyển biến chất lượng từ đạt yêu cầu lên khá; các
nội dung về điều kiện như phân công, sử dụng đội ngũ, xây dựng, sử dụng, bảo quản,
cơ sở vật chất và kế hoạch phát triển giáo dục của trường đạt khá trở lên.
- Loại khá:
+ Thực hiện đầy đủ các khâu kế
hoạch, kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản và dân chủ hoá.
+ Kết quả Chất lượng giáo dục,
đào tạo của trường đạt loại khá hoặc đã làm chuyển biến chất lượng từ loại chưa
đạt yêu cầu lên loại đạt yêu cầu; các nội dung về phân công sử dụng đội ngũ, cơ
sở vật chất và kế hoạch phát triển giáo dục của trường đạt yêu cầu trở lên.
- Loại đạt yêu cầu:
+ Thực hiện các khâu kế hoạch,
kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản và dân chủ hoá không có gì sai sót lớn.
+ Kết quả Chất lượng giáo dục
đào tạo của trường đạt yêu cầu, các nội dung về điều kiện phân công, sử dụng đội
ngũ cơ sở vật chất và kế hoạch phát triển có thể chưa đạt yêu cầu.
- Loại chưa đạt yêu cầu:
+ Ba trong năm khâu kế hoạch kiểm
tra, quản lý tài chính, tài sản và dân chủ hoá đạt thấp.
+ Chất lượng giáo dục - đào tạo
loại chưa đạt yêu cầu.
3- Xếp loại nhà trường:
- Loại tốt:
Chất lượng giáo dục, đào tạo loại
tốt, trong 3 nội dung còn lại có 2 khá và 1 đạt yêu cầu. Hiệu trưởng phải đạt
loại khá trở lên.
- Loại khá:
Chất lượng giáo dục, đào tạo đạt
loại khá, 3 nội dung còn lại xếp loại đạt yêu cầu trở lên; Hiệu trưởng phải được
xếp loại đạt yêu cầu trở lên.
- Loại đạt yêu cầu:
Chất lượng giáo dục, đào tạo đạt
yêu cầu, 3 nội dung còn lại có thể còn 2 nội dung chưa đạt yêu cầu. Hiệu trưởng
phải xếp loại đạt yêu cầu.
- Loại chưa đạt yêu cầu:
Chất lượng giáo dục, đào tạo
chưa đạt yêu cầu.
Việc xếp loại nhà trường, xếp loại
Hiệu trưởng không nhất thiết trùng nhau.
Phần thứ
hai:
THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ
PHẠM CỦA MỘT GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1. Đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ giáo dục, giảng dạy của giáo viên nhằm giúp đỡ giáo viên nâng cao chất lượng
giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỷ luật, khuyến khích sự cố gắng của giáo viên,
đồng thời tạo cơ sở để giúp Hiệu trưởng và các cấp quản lý sử dụng, bồi dưỡng,
đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
2- Căn cứ các yêu cầu đã quy định,
đánh giá chính xác, khách quan, xem xét hoạt động sư pham của giáo viên, chủ yếu
là công tác giảng dạy, trong những hoàn cảnh cụ thể; kết hợp với việc đánh giá
của Hiệu trưởng về việc thực hiện các mặt công tác khác của giáo viên đó.
3. Chủ yếu xem xét hoạt động sư
phạm của giáo viên trong năm học được thanh tra, đồng thời có tham khảo quá
trình từ lần kiểm tra trước, hoặc năm học trước.
B. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
1. Trình độ nghiệp vụ (tay nghề):
- Trình độ nắm kiến thức, kỹ
năng cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua việc giảng dạy.
- Trình độ vận dụng phương pháp
giảng dạy và giáo dục (thể hiện chủ yếu ở các tiết lên lớp mà thanh tra viên dự).
2. Thực hiện Quy chế chuyên môn:
- Thực hiện chương trình kế hoạch
giảng dạy, giáo dục.
- Thực hiện các yêu cầu về soạn
bài theo quy định.
- Kiểm tra và chấm bài, quan tâm
giúp đỡ các đối tượng học sinh.
- Thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy
học sẵn có và làm mới. Thực hiện các tiết thực hành theo quy định của phân phối
chương trình bộ môn.
- Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về
hồ sơ và các quy định về chuyên môn.
- Bồi dưỡng kiến thức văn hoá,
nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp quản lý giáo dục.
3. Kết quả giảng dạy, giáo dục:
Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh quả các lần kiểm tra chung của khối lớp,
các kết quả lên lớp và tốt nghiệp của bộ môn ở các lớp giáo viên đã dạy các năm
trước và kết quả kiểm tra trực tiếp của thanh tra viên, có đối chiếu với sự tiến
bộ của học sinh so với khi giáo viên nhận lớp.
4. Việc thực hiện công tác khác
(do hiệu trưởng đánh giá):
- Công tác chủ nhiệm lớp (nếu
có);
- Tham gia giáo dục đạo đức cho
học sinh, nhất là trong lớp mình dạy;
- Thực hiện các công tác khác được
phân công.
C. TIẾN TRÌNH THANH TRA:
I. CHUẨN BỊ:
Trên cơ sở nắm chắc các quy định,
chương trình, kế hoạch đào tạo của môn học ở các lớp giáo viên đang giảng dạy,
Thanh tra viên cần phải:
1. Nắm kế hoạch giảng dạy của
giáo viên để lập kế hoạch thanh tra. Nắm chắc yêu cầu nội dung của các chương,
bài sẽ được giáo viên giảng dạy trong thời gian tới.
2. Chuẩn bị các đề kiểm tra chất
lượng học sinh, trắc nghiệm...
II- TIẾN HÀNH THANH TRA:
Thanh tra viên có thể yêu cầu Hiệu
trưởng cử người của trường (tổ trưởng hoặc giáo viên trong tổ, khối chuyên môn)
cùng làm việc. Những người tham gia phải là có cùng chuyên môn của giáo viên được
thanh tra (đã tốt nghiệp CĐSP đối với THCS, đã tốt nghiệp ĐHSP đối với THPT và
THCB).
1. Kiểm tra công việc của giáo
viên:
a) Dự các giờ lên lớp: phải dự
ít nhất 2 tiết của các bài dạy khác nhau ở phân môn chủ yếu của những bộ môn mà
giáo viên đã được đào tạo. Đối với giáo viên chỉ dạy chéo môn, khi cần thiết phải
thanh tra thì việc dự giờ nhằm đánh giá chủ yếu khả năng thâm nhập vào bộ môn
chưa được đào tạo.
Ghi biên bản đánh giá tiết dạy.
Việc trao đổi nhận xét đánh giá các tiết dạy chỉ tiến hành một lần vào cuối đợt
thanh tra.
b) Xem xét các hồ sơ; vở soạn
bài của giáo viên, hồ sơ công tác chủ nhiệm (nếu có) sổ ghi đầu bài của lớp để
xem số lượng chất lượng bài dạy, bài soạn (nếu được phép dùng giáo án cũ thì
xem việc điều hoặc chỉnh, bổ sung...); xem sổ điểm cá nhân và của lớp và các hồ
sơ chuyên môn khác; yêu cầu học sinh nạp lại để xem một số bài kiểm tra đã chấm;
xem việc sử dụng và tự làm các đồ dùng dạy học, các sáng kiến kinh nghiệm; hồ
sơ cá nhân về việc bồi dưỡng theo yêu cầu của các cấp quản lý giáo dục.
c) Xem xét các hồ sơ lưu trữ về
các lần kiểm tra của trường đối với giáo viên để tham khảo việc đánh giá của
trường.
Đối với giáo viên giỏi đã được
công nhận hoặc những giáo viên có tay nghề vững thể hiện ở kết quả giảng dạy
nhiều năm thì có thể chỉ dự một tiết nhưng vẫn phải xem kỹ việc thực hiện quy
chế chuyên môn và những cố gắng và kết quả hiện tại.
2. Kiểm tra chất lượng học sinh:
a) Cho học sinh làm bài kiểm tra
viết: mỗi bài kiểm tra không quá 20 phút; nội dung kiểm tra là những yêu cầu tối
thiểu học sinh cần đạt thuộc về phần chương trình giáo viên đã dạy trong thời
gian liền kề trước ngày kiểm tra (không kiểm tra kiến thức của tiết vừa dạy).
Có thể thêm câu hỏi phụ để phát hiện học sinh giỏi nhưng chỉ cho điểm thưởng,
không tính vào thang điểm chung.
Kiểm tra xác xuất ở nhiều lớp với
tổng số học sinh tương đương một lớp học.
Thanh tra viên trực tiếp coi học
sinh làm bài kiểm tra và tự mình chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra đó.
b) Tiếp xúc trao đổi với học
sinh để nắm thêm những kết quả nhận thức, tình cảm của học sinh.
c) Quan sát các hoạt động của học
sinh để nhận xét về hành vi đạo đức, chất lượng các hoạt động lao động, thể dục
và thẩm mỹ của học sinh.
III- KẾT THÚC THANH TRA:
1. Thanh tra viên trao đổi với
lãnh đạo trường để tham khảo về đánh giá giáo viên đó. Sau đó thanh tra viên
quyết định việc đánh giá, xếp loại.
2. Gặp gỡ giáo viên: Thanh tra
viên và người đại diện của trường gặp giáo viên được thanh tra trao đổi để hiểu
thêm hoàn cảnh và ý tưởng riêng của giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, nêu nhận
xét ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong giảng dạy, thực hiện quy chế chuyên
môn và nêu kết luận xếp loại.
Biên bản được ghi 2 bản: 1 bản
chính lưu ở trường, 1 bản sao (photocopy hoặc giáo viên chép lại) lưu ở cơ quan
thanh tra (xem mẫu biên bản thanh tra giáo viên đính kèm). Thanh tra viên, Hiệu
trưởng và giáo viên ký vào cả hai biên bản thanh tra này. Trường hợp giáo viên không
nhất trí với nội dung biên bản có quyền ghi ý kiến riêng trước khi ký và thực
hiện quyền khiếu nại.
3. Nêu kiến nghị: trong biên bản
thanh tra, thanh tra viên nêu các kiến nghị cụ thể và khả thi đối với giáo viên
và đối với trường để giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ (điều chỉnh phân công,
tạo điều kiện làm việc, bồi dưỡng cho giáo viên đó...).
4. Tập hợp các nhận xét về
chương trình, sách giáo khoa và các vấn đề quản lý cần điều chỉnh để kiến nghị
lên cấp trên (nếu có) theo hệ thống tổ chức thanh tra giáo dục.
D. XẾP LOẠI GIÁO VIÊN:
Nhằm mục đích để bản thân giáo
viên và cấp quản lý biết được năng lực và mức độ cố gắng của giáo viên, kết
thúc thanh tra, giáo viên được xếp một trong 4 loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và
chưa đạt yêu cầu, trên cơ sở xếp loại từng mặt rồi căn cứ vào đó để xếp loại
chung.
I- XẾP LOẠI TỪNG MẶT:
1. Trình độ nghiệp vụ: (chủ yếu
dựa vào các tiết thanh tra viên đã dự).
Tốt: Bảo đảm xây dựng đầy đủ và
chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu
của chương trình. Tuỳ trình độ thực tế của học sinh biết mở rộng, nâng cao hợp
lý. Liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp. Phương pháp giảng dạy hợp lý, biết
tổ chức cho mọi đối tượng học sinh làm việc trên lớp có hiệu quả và có biện
pháp thích hợp phát huy được trí tuệ của học sinh. Hầu hết học sinh nắm được và
vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã dạy. Tiết dạy có tác dụng giáo dục thái độ
tốt cho học sinh.
Khá: Xây dựng cho học sinh đầy đủ
và chính xác các kiến thức, kỹ năng cơ bản và giáo dục thái độ cho học sinh
theo yêu cầu của chương trình, có liên hệ với cuộc sống. Phương pháp giảng dạy
hợp lý. Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp, đa số học sinh nắm được và vận
dụng được kiến thức, kỹ năng đã dạy.
Đạt yêu cầu: Xây dựng đầy đủ các
kiến thức kỹ năng tối thiểu theo yêu cầu của chương trình; có thể có sai sót nhỏ
nhưng không ảnh hưởng đến việc xây dựng các kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học
sinh. Phương pháp giảng dạy không có gì sai phạm lớn ảnh hưởng đến kết quả tiếp
thu của học sinh.
Chưa đạt yêu cầu: Có nhiều sai
sót nhỏ hoặc có một sai sót nghiêm trọng trong kiến thức; kỹ năng của tiết dạy.
Phương pháp còn lúng tùng, phần lớn học sinh không hiểu bài.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn:
Tốt: Bảo đảm đầy đủ và có chất
lượng các yêu cầu lao động sư phạm nói tại điểm 2 mục B.
Khá: Thực hiện đầy đủ chương
trình giảng dạy, giáo dục, soạn bài, chấm bài cho học sinh, chăm lo tự bồi dưỡng...
Có sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có trong trường hoặc dễ sưu tầm.
Đạt yêu cầu: Thực hiện đầy đủ
chương trình giảng dạy giáo dục, soạn bài, chấm bài cho học sinh (đối với giáo
viên được phép sử dụng giáo án cũ cũng phải có đầy đủ giáo án và có điều chỉnh
bổ sung). Có sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có.
Chưa đạt yêu cầu: Phạm một trong
các điều sau đây: cắt xén chương trình; hoặc soạn bài không đầy đủ; hoặc không
kiểm tra đủ số lần điểm quy định.
3. Kết quả giảng dạy giáo dục.
Tốt: Kết quả các bài kiểm tra,
trắc nghiệm được đánh giá cao có nhiều điểm tốt, hầu hết học sinh làm được bài.
Học sinh có thói quen nền nếp về phương pháp học tập bộ môn; học sinh có tiến bộ
rõ rệt so với khi giáo viên bắt đầu nhận lớp; thành tích học tập của học sinh
do giáo viên đó dạy trong thời gian trước khi thanh tra đạt cao so với địa
phương.
Khá: Kết quả các bài kiểm tra,
trắc nghiệm đạt yêu cầu cao, đa số học sinh làm được bài, học sinh có tiến bộ
so với khi giáo viên mới nhận lớp; thành tích học tập của học sinh do giáo viên
đó dạy trong thời gian được thanh tra đạt khá so với thực tế địa phương.
Đạt yêu cầu: Nhiều học sinh làm
bài kiểm tra đạt điểm trung bình trở lên. Thành tích của học sinh do giáo viên
đó dạy trong thời gian trước khi thanh tra đạt mức trung bình ở địa phương.
Chưa đạt yêu cầu: Không đạt mức
nói trên.
4. Việc thực hiện các công tác
khác (do hiệu trưởng đánh giá bằng văn bản lưu vào hồ sơ thanh tra).
Tốt: Hoàn thành với kết quả tốt
mọi nhiệm vụ được giao, có nhiều sáng kiến, biện pháp tốt để thực hiện. Luôn
quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Khá: Các công tác được giao đạt
kết quả tương đối cao, có ý thức khắc phục khó khăn, chú ý giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Đạt yêu cầu: Làm đầy đủ các công
tác được giao, kết quả đạt bình thường; hoặc tuy có nhiều cố gắng nhưng do điều
kiện khách quan nên kết quả còn hạn chế.
Chưa đạt yêu cầu: Không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm đối với các công tác được giao hoặc có sai lầm trong thực hiện,
ảnh hưởng đến kết quả công tác của trường.
II- XẾP LOẠI CHUNG:
+ Nguyên tắc chung:
- Xếp loại chung trên cơ sở đánh
giá tổng hợp các nội dung đã thanh tra, không lấy mặt này bù mặt khác. Nếu có
những mặt đạt tốt thì được ghi nhận và biểu dương, không bù vào những mặt còn yếu
khác. - Giáo viên được xếp loại nào thì cả hai nội dung 1 và 2 (trình độ nghiệp
vụ và việc thực hiện quy chế chuyên môn) phải được xếp cùng loại đó trở lên:
hai nội dung 3 và 4 (kết quả của học sinh và việc thực hiện công tác khác) có
thể xếp vào dưới đó một bậc.
- Trường hợp hai nội dung 3 và 4
bị xếp dưới hai bậc thì khi xếp loại chung phải hạ xuống một bậc so với hai nội
dung trên; nếu một trong hai nội dung này chưa đạt yêu cầu thì xếp loại chung tối
đa cũng chỉ đạt yêu cầu.
+ Mức tối thiểu để được xếp vào
các loại như sau:
Tốt: Nội dung 1 và 2 xếp loại tốt.
Nội dung 3 và 4 xếp loại khá.
Khá: Nội dung 1 và 2 xếp loại
khá trở lên. Nội dung 3 và 4 xếp loại đạt yêu cầu.
Đạt yêu cầu: Nội dung 1 và 2 xếp
loại đạt yêu cầu trở lên.
Chưa đạt yêu cầu: không đạt các
loại trên.
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này được áp dụng kể từ
năm học 1997-1998 và thay thế cho văn bản hướng dẫn tạm thời về việc thanh tra
đánh giá một trường phổ thông và một giáo viên phổ thông ban hành tại công văn
6207/TTr ngày 24/9/1992 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Thanh tra giáo dục chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các địa phương phản ảnh kịp thời để Bộ nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC:
MẪU:
BIÊN BẢN THANH TRA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Đoàn thanh tra của...................
thành lập theo quyết định số.... ngày.... tháng.... năm 199... đã tiến hành
thanh tra trường.... từ ngày... đến ngày.../.../199... đã làm việc như sau:
- Dự ............ tiết dạy của..........
giáo viên.
- Kiểm tra....... môn trên số
.......học sinh thuộc....lớp
- Kiểm tra thực tế:
+ Các cơ sở vật chất....
+ Các hồ sơ, sổ sách....
+ Các hoạt động....
Qua tham khảo ý kiến của chính
quyền địa phương. Đoàn kết luận đánh giá và kiến nghị như sau:
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
CÁC NỘI DUNG THANH TRA
1. Điều kiện về đội ngũ và cơ sở
vật chất
- Ưu, khuyết điểm chính:
- Xếp loại:
2. Kế hoạch phát triển giáo dục:
- Ưu, khuyết điểm chính:
- Xếp loại:
3. Chất lượng giáo dục, đào tạo:
- Ưu, khuyết điểm chính:
+ Giáo dục đạo đức, nếp sống.
+ Giáo dục các bộ môn văn hoá.
+ Giáo dục lao động, hướng nghiệp,
dạy nghề và thể, mỹ.
- Xếp loại:
4. Công tác quản lý của Hiệu trưởng:
- Ưu, khuyết điểm chính
- Xếp loại:
Kết luận chung về nhà trường:
- Ưu, khuyết điểm chính:
- Xếp loại nhà trường:
II- CÁC KIẾN NGHỊ CỦA ĐOÀN:
1. Những yêu cầu đối với nhà trường:
các việc cần làm để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, thời hạn thực hiện.
2. Kiến nghị đối với cơ quan quản
lý trực tiếp của trường.
- Các biện pháp giúp trường khắc
phục các khó khăn.
- Kiến nghị khen thưởng, kỷ luật
hay các điều chỉnh đối với nhà trường và cá nhân.
3. Kiến nghị với các cơ quan hữu
quan.
Ý kiến của trường T/M Đoàn thanh
thanh tra
Hiệu trưởng Trưởng đoàn
(Ký và đóng dấu) (Ký và đóng dấu)
BIÊN BẢN
THANH TRA GIÁO VIÊN
Họ và tên giáo viên.........năm
sinh........hệ đào tạo.....năm vào ngành.........
Dạy môn............. ở các lớp...................
Trường...................
Kết quả lần kiểm tra toàn diện gần
nhất của trường được xếp loại
I- KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC MẶT:
1. Kiểm tra trình độ nghiệp vụ
tay nghề:
Tiết 1........ ở lớp............
Xếp loại
Tiết 2...... ..................
...............
Tiết 3...... ..................
...............
..............
.................. ...............
Nhận xét trình độ nghiệp vụ -
tay nghề (1)
Được xếp loại...........
2. Kiểm tra thực hiện quy chế
chuyên môn:
Nhận xét ưu, khuyết điểm chính
(1)
Được xếp loại ...........
3- Kết quả giảng dạy - giáo dục:
- Các bài kiểm tra hiện tại: tổng
số bài kiểm tra....... số bài đạt yêu cầu trở lên ....(...%). Số bài
khá......(...%) giỏi...(%).
Nhận xét trình độ học sinh về mọi
mặt (1)
- Các kết quả của thời gian trước
(kiểm tra học kỳ, lên lớp, thi tốt nghiệp, học sinh giỏi).....
Được xếp loại:
4. Đánh giá của Hiệu trưởng về
thực hiện các công tác khác
Đã xếp loại .........(kèm theo bản
nhận xét)
II- ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Đánh giá tổng quát (các ưu,
khuyết điểm, tồn tại.....) (1)
2. Xếp loại chung:
III- CÁC KIẾN NGHỊ:
1. Đối với giáo viên:
2. Đối với trường:
Ngày...tháng...năm 199.
Ý kiến của giáo viên được thanh
tra Thanh tra viên
và chữ ký (Họ tên và chữ ký)
Hiệu trưởng
(Ký và đóng dấu)
Nêu các ưu khuyết điểm lớn và
các tồn tại chính cần khắc phục