THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGÀNH
TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư
pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều
75, khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân được
xác định cụ thể trong các phong trào thi đua; tập thể, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp; tập thể, cá nhân có
đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp.
Điều 2. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ
Tư pháp và công chức, người lao động thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện đảm bảo tiến độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác được giao trong năm, được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua do Bộ,
ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động thiết thực, hiệu quả.
2. Thời gian nghỉ chế độ thai sản
theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 3. Tiêu chuẩn, đối tượng
xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành
Tư pháp” được xét tặng hàng năm cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư
pháp, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự dẫn đầu phong trào
thi đua của Cụm thi đua các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cụm thi đua Sở Tư pháp, Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Khối thi đua các
Chi cục Thi hành án dân sự, được Cụm, Khối thi đua suy tôn và đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm theo tiêu chí đánh giá đối với các cơ
quan, đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong Bộ, ngành Tư pháp, có nhiều đổi mới, sáng tạo, đạt nhiều thành tích nổi bật;
là điển hình để tập thể khác trong Bộ, ngành Tư pháp học tập;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác; tích cực hưởng ứng,
tham gia các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, Cụm, Khối thi đua, cơ
quan, đơn vị phát động thiết thực, hiệu quả.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng
cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Thi hành án dân sự dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư
pháp phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong
trào.
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hàng năm cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự và Chi
cục Thi hành án dân sự; tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao; đổi mới, sáng tạo, đạt nhiều kết quả nổi trội, trong đó những
tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt
“Xuất sắc”.
2. Tích cực, thường xuyên
tham gia phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động hiệu
quả, thiết thực.
3. Có 100% cá nhân trong tập
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Có cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
hàng năm cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự và Chi
cục Thi hành án dân sự, tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; trong đó, những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
trong năm đều được đánh giá đạt “Tốt” trở lên.
2. Tham gia phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp,
cơ quan, đơn vị phát động thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên.
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc
truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được
xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc Bộ Tư pháp; công chức, người lao động thuộc cơ quan Thi hành án dân
sự địa phương; công chức, viên chức, người lao động thuộc các Sở Tư pháp, phòng
Tư pháp, cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; cá nhân thuộc tổ chức
pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân được xác định
cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua
theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp;
c) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công
nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thành lập hoặc có 02 đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp” được xét tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp
vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng
cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi
hành án dân sự; tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Cục Thi hành án dân sự; tập thể là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tập thể cấp
phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp; tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tập
thể được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo
chuyên đề và tập thể thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của
ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua
theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ngành Tư pháp;
c) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp” được xét tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các
tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự
phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy
khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư
cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp được xét tặng cho cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong
trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo
đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn
vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện và phát động.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư
cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp được xét tặng cho tập thể thuộc
thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong
trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Giấy khen của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc
Bộ Tư pháp để tặng cho cá nhân, tập thể người đang học tập tại cơ sở giáo dục
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị
xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ (bản
chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí
mật nhà nước.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02
năm 2024.
2. Thông tư số 05/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các
văn bản mới ban hành.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Cụm thi đua, Trưởng
Khối thi đua trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông
tư này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tổ chức triển khai thực hiện Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB (TĐKT).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|