BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG DÂN VIỆT NAM HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số
05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập
ở nước ngoài.
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý công dân Việt
Nam học tập ở nước ngoài.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2014
và thay thế Quyết định số 23/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 6 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý công dân Việt
Nam đang được đào tạo ở nước ngoài.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở
giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, ĐTVNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÔNG DÂN VIỆT NAM HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định công tác quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, bao gồm: quyền
lợi và trách nhiệm của công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, khen thưởng và
xử lý vi phạm, chế độ báo cáo và việc tổ chức thực hiện.
2. Quy chế này áp
dụng đối với công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, bao gồm: học sinh, sinh
viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người theo học các khóa đào
tạo, bồi dưỡng liên tục từ 06 tháng trở lên (sau đây gọi chung là lưu học
sinh); tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lưu học sinh học
bổng là công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài được nhận toàn bộ hoặc một phần
chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế và các chi phí khác
liên quan đến học tập từ một hoặc nhiều nguồn kinh phí sau đây:
a) Ngân sách Nhà nước
thông qua các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước;
b) Học bổng trong
khuôn khổ Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với các nước, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc tế;
c) Học bổng do chính
phủ nước ngoài, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt Nam.
2. Lưu học sinh tự
túc là công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài bằng kinh phí không phải từ các
nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan chủ quản
là cơ quan tuyển dụng và quản lý lưu học sinh; cơ quan đề cử, giới thiệu lưu
học sinh đi học nước ngoài và cam kết tiếp nhận về làm việc sau khi tốt nghiệp.
4. Cơ quan cử đi học
là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng về việc cử lưu học sinh đi học
ở nước ngoài, quyết định việc cấp học bổng (nếu có) cho lưu học sinh.
Chương
II
QUẢN LÝ
LƯU HỌC SINH
Điều
3. Quyền lợi và trách nhiệm của lưu học sinh
1. Quyền lợi của lưu
học sinh
a) Lưu học sinh có
kết quả học tập, nghiên cứu xuất sắc, được cơ sở giáo dục nước ngoài xác nhận
sẽ được ưu tiên trong việc xét chọn và tạo điều kiện để tiếp tục học ở trình độ
cao hơn;
b) Lưu học sinh được
về nước thực tập, thu thập tài liệu để phục vụ chương trình học tập; được nghỉ
hè, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục; trong thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ
được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba), mời thân nhân đến
thăm nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;
c) Lưu học sinh được
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi
chính đáng trong thời gian lưu trú học tập ở nước ngoài; trường hợp có nhu cầu giải
quyết những vấn đề về lãnh sự (hộ chiếu, thị thực) và những vấn đề về tư pháp
(đăng ký kết hôn, khai sinh) được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải
quyết theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của
lưu học sinh
a)
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của
nước sở tại; thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; giữ gìn và phát
triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở
tại;
b) Thực hiện đăng ký
công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Bộ Ngoại giao. Tích
cực tham gia các hoạt động do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức.
Thực hiện đăng ký thông tin lưu học sinh vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử
quản lý lưu học sinh, báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này;
c) Lưu học sinh học
bổng phải thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành
học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo Quyết định cử đi học của cơ quan có
thẩm quyền. Trường hợp có lý do chính đáng phải thay đổi thời gian học, ngành
học, nước đi học, cơ sở giáo dục thì thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7 và Điều 9 của Quy chế này;
d) Lưu học sinh học
bổng không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm
việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp thì phải bồi hoàn
học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Điều
4. Đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh
1. Hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và
quản lý tại địa chỉ: https://lhsvn.vied.vn.
2. Chậm nhất 30 ngày
sau khi đến nước ngoài học tập, lưu học sinh phải đăng ký thông tin vào Hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh và cập nhật thông tin vào
Hệ thống khi có sự thay đổi. Lưu học sinh đăng ký thông tin theo hướng dẫn tại
địa chỉ: https://lhsvn.vied.vn.
3. Trường hợp lưu học
sinh tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nước ngoài có nhu cầu công nhận tương
đương văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hoặc chuyển về nước học tiếp,
Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết trên cơ sở thông tin do lưu học sinh
đăng ký vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh.
Điều
5. Gửi báo cáo trong thời gian học tập ở nước ngoài
1.
Lưu học sinh học bổng phải gửi báo cáo tiến độ học tập kèm theo kết quả học tập
cho cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học. Báo cáo tiến độ học tập là cơ sở
để cấp học bổng cho lưu học sinh trong thời gian học tập tiếp theo. Báo cáo
tiến độ học tập thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này.
2. Lưu học sinh tự
túc cập nhật thông tin tối thiểu 06 tháng một lần hoặc khi có sự thay đổi vào
Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh tại địa chỉ: https://lhsvn.vied.vn.
Điều
6. Chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học
1. Lưu học sinh học
bổng nếu có lý do chính đáng cần chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học
phải báo cáo với cơ quan cử đi học và phải được cơ quan đó đồng ý bằng văn bản.
2. Lưu học sinh học
bổng xin chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ
quan cử đi học gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
b)
Văn bản của cơ sở giáo dục nước ngoài gồm cả nơi chuyển đi và chuyển đến về
việc lưu học sinh chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học;
c) Ý kiến đồng ý bằng
văn bản của cơ quan chủ quản lưu học sinh về việc chuyển trường, chuyển nước,
chuyển ngành học (đối với lưu học sinh có cơ quan chủ quản);
d) Kết quả học tập
tới thời điểm xin chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học.
3. Lưu học sinh học
bổng nếu tự ý chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học mà chưa được cơ quan
cử đi học cho phép thì không được xem xét cấp học bổng để theo học ngành học
mới hoặc tại trường mới.
Điều
7. Tạm dừng học, học lưu ban, học lại
1. Lưu học sinh học
bổng vì lý do bất khả kháng phải tạm dừng học thì phải báo cáo bằng văn bản với
cơ quan cử đi học và phải được cơ quan đó cho phép bằng văn bản, trong đó xác
định rõ thời gian tạm dừng học. Trong thời gian tạm dừng học, lưu học sinh
không được nhận học bổng.
2. Lưu học sinh học
bổng từ các nguồn kinh phí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2
của Quy chế này nếu lưu ban, không hoàn thành chương trình đào tạo của kỳ
học, năm học theo yêu cầu của cơ sở giáo dục nước ngoài thì trong thời gian lưu
ban, thời gian phải học lại sẽ không được hưởng học bổng. Việc cấp tiếp học
bổng ngân sách nhà nước do cơ quan cử đi học quyết định sau khi lưu học sinh có
kết quả các môn phải học lại đạt yêu cầu được tiếp tục cấp học bổng. Trường hợp
học bổng do phía nước ngoài cấp toàn phần thì việc tạm dừng hay duy trì, tiếp
tục cấp học bổng do phía nước ngoài quy định.
Điều
8. Chuyển tiếp sinh
1. Chuyển tiếp sinh
là lưu học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đại học, thạc sĩ ở nước ngoài
được cấp học bổng để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn ngay sau khi tốt
nghiệp. Ưu tiên xét tuyển chuyển tiếp sinh đối với những lưu học sinh có kết
quả học tập xuất sắc, được cơ sở giáo dục nước ngoài cấp một phần hoặc toàn bộ
kinh phí đào tạo.
2. Điều kiện xét
chuyển tiếp sinh, hồ sơ xin chuyển tiếp sinh thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 và Điều 11 Quy chế tuyển sinh đi học nước
ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chỉ tiêu chuyển
tiếp sinh các diện học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý được xác định tại
thông báo tuyển sinh các chương trình học bổng.
Điều
9. Gia hạn thời gian học tập đối với lưu học sinh ở nước ngoài
1.
Lưu học sinh học bổng khi hết thời hạn được phép học tập ở nước ngoài, nếu chưa
hoàn thành chương trình học tập thì phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian
học tập ở nước ngoài tới cơ quan cử đi học để xem xét, ra quyết định cho phép
lưu học sinh gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài.
2. Hồ sơ gia hạn thời
gian học tập
Lưu học sinh học bổng
đề nghị gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cử
đi học, gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin gia hạn
thời gian học tập, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí
cho việc học tập trong thời gian gia hạn (theo Mẫu số 03
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Báo cáo tiến độ
học tập từ khi bắt đầu học tập ở nước ngoài đến thời điểm xin gia hạn (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
c) Văn bản của cơ sở
giáo dục nước ngoài về việc lưu học sinh phải kéo dài thời gian học tập và kinh
phí cho thời gian gia hạn;
d) Ý kiến của cơ quan
chủ quản lưu học sinh về việc gia hạn (đối với lưu học sinh có cơ quan chủ
quản).
3. Hồ sơ đề nghị gia
hạn thời gian học tập phải gửi về cơ quan cử đi học ít nhất 30 ngày làm việc
trước khi hết hạn thời gian học tập ghi tại quyết định cử đi học. Trong thời
hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cử đi học ra
quyết định cho phép lưu học sinh gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài.
4.
Lưu học sinh học bổng làm thủ tục gia hạn thời gian học tập chậm quá 30 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn học tập ghi trong quyết định cử đi học hoặc
không làm thủ tục gia hạn với cơ quan cử đi học thì không được cấp chế độ tài
chính từ ngân sách nhà nước kể từ thời điểm hết hạn thời gian học tập ghi tại
quyết định cử đi học ban đầu.
5.
Lưu học sinh tự túc thực hiện các thủ tục gia hạn theo quy định của cơ quan chủ
quản (nếu có) hoặc quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài và nước sở tại.
Điều
10. Tiếp nhận lưu học sinh về nước
1.
Lưu học sinh về nước gồm lưu học sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, tốt
nghiệp về nước (sau đây gọi là lưu học sinh tốt nghiệp) và lưu học sinh chưa
hoàn thành chương trình đào tạo, chưa tốt nghiệp nhưng về nước, lưu học sinh
xin chuyển từ một trường nước ngoài về nước tiếp tục học tập (sau đây gọi là
lưu học sinh chưa tốt nghiệp).
2. Tiếp nhận lưu học
sinh học bổng tốt nghiệp về nước
a) Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày về nước, lưu học sinh học bổng phải nộp hồ sơ về nước
cho cơ quan cử đi học. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan cử đi học có văn bản giới
thiệu lưu học sinh về cơ quan chủ quản của lưu học sinh (đối với lưu học sinh
có cơ quan chủ quản) hoặc giới thiệu lưu học sinh về cơ quan có nhu cầu tuyển
dụng lưu học sinh về làm việc (đối với lưu học sinh chưa có cơ quan công tác).
b) Lưu học sinh học
bổng tốt nghiệp về nước nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cử đi học, gồm các giấy tờ
sau:
- Báo cáo tốt nghiệp
(theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này);
- Bản sao và bản dịch
hợp lệ sang tiếng Việt bằng tốt nghiệp, kết quả học tập. Trường hợp chưa được
cấp bằng thì nộp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học kèm theo bảng điểm
(đối với lưu học sinh tốt nghiệp trình độ đại học, thạc sĩ), xác nhận kết quả
nghiên cứu, bảo vệ luận án (đối với lưu học sinh tốt nghiệp trình độ tiến
sĩ);
- Giấy biên nhận đã
nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh (đối với lưu học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ);
- Thẻ lên máy bay về
nước (boarding pass) và bản chụp hộ chiếu trang có ảnh và trang đóng dấu ngày
nhập cảnh về nước;
- Đơn đề nghị truy
lĩnh chế độ kinh phí chưa được cấp (nếu có) kèm theo chứng từ gốc có liên quan
và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt.
3. Tiếp nhận lưu học
sinh chưa tốt nghiệp về nước
a) Lưu học sinh chưa
tốt nghiệp về nước, nếu có nguyện vọng được học tiếp trong nước và có đủ hồ sơ
theo quy định tại điểm b khoản này thì được đăng ký học tiếp tại cơ sở giáo dục
trong nước.
b) Hồ sơ lưu học sinh
chưa tốt nghiệp về nước
Lưu học sinh xin
chuyển từ một trường nước ngoài về nước tiếp tục học tập nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ
sở giáo dục dự kiến sẽ đăng ký vào học tiếp, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin chuyển từ
trường học ở nước ngoài về học tại Việt Nam (theo Mẫu số
05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
- Bản sao và bản dịch
hợp lệ sang tiếng Việt bảng điểm hoặc giấy xác nhận kết quả học tập của lưu học
sinh từ khi bắt đầu học tập ở nước ngoài đến thời điểm về nước;
- Bản sao và bản dịch
hợp lệ sang tiếng Việt văn bản xác nhận thôi học, lý do thôi học do cơ sở giáo
dục nước ngoài hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Ý kiến của cơ quan
cử đi học về việc lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước (nếu có);
- Ý kiến của cơ quan
chủ quản về việc lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước (đối với lưu học sinh có
cơ quan chủ quản);
- Bản sao hợp lệ các
văn bản về việc trúng tuyển, nhập học, kết quả học tập tại cơ sở giáo dục đại
học, sau đại học ở Việt Nam trước khi đi học ở nước ngoài (nếu có);
- Ý kiến bằng văn bản
của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc lưu học sinh chưa tốt nghiệp
về nước (nếu có);
- Giấy khám chữa
bệnh, chỉ định điều trị của cơ quan y tế có thẩm quyền ở nước sở tại đối với
trường hợp về nước vì lý do sức khỏe và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt.
c) Thủ trưởng cơ sở
giáo dục có trách nhiệm giải quyết thủ tục tiếp nhận lưu học sinh về học tiếp
tại cơ sở giáo dục của mình. Thời hạn giải quyết thủ tục tiếp nhận lưu học sinh
chưa tốt nghiệp về nước tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp cơ sở giáo dục không tiếp nhận lưu học sinh về học tiếp
trong nước thì phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do từ chối.
Chương
III
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LƯU HỌC SINH
Điều
11. Khen thưởng lưu học sinh
1. Lưu học sinh có
thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt động hữu nghị, đã
thực hiện đăng ký thông tin lưu học sinh theo quy định tại Điều
4 của Quy chế này, thực hiện tốt các quy định của Việt Nam và nước sở tại,
có xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì được xét tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Giấy khen của Cục trưởng Cục Đào
tạo với nước ngoài.
2. Tiêu chuẩn đối với
lưu học sinh đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Có phẩm chất đạo
đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Việt Nam, pháp luật, quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài và nước sở tại;
b) Hoàn thành chương
trình đào tạo trước thời hạn và có kết quả học tập toàn khóa đạt loại xuất sắc
theo quy định của cơ sở đào tạo nơi lưu học sinh đã học tập hoặc có công trình
nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng của nước ngoài (cấp tỉnh, thành phố, bang
trở lên).
3. Tiêu chuẩn đối với
lưu học sinh đề nghị tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài
a) Có phẩm chất đạo
đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Việt Nam, pháp luật, quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài và nước sở tại;
b) Hoàn thành chương
trình đào tạo trước thời hạn và có kết quả học tập toàn khóa đạt loại giỏi trở
lên theo quy định của cơ sở đào tạo nơi lưu học sinh đã học tập hoặc có công
trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng của nước ngoài (cấp trường, viện, học
viện trở lên).
4. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng
Lưu học sinh đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn khen thưởng nộp 01 bộ hồ sơ về Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ
Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, gồm các giấy tờ sau:
a) Báo cáo thành tích
của cá nhân lưu học sinh dài không quá 04 trang A4, nội dung theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Văn bản xác nhận
và ủng hộ của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Văn bản của cơ sở
giáo dục nước ngoài xác nhận lưu học sinh hoàn thành khóa học trước thời hạn
đạt kết quả học tập loại xuất sắc, loại giỏi hoặc xác nhận về công trình nghiên
cứu khoa học đạt giải thưởng (bản chính và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt).
5. Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ
Cục Đào tạo với nước
ngoài tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, thẩm định hồ sơ, lập tờ trình (kèm
danh sách và báo cáo thành tích) trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo xem xét và trình Bộ trưởng quyết định đối với trường hợp tặng
Bằng khen của Bộ trưởng; Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài quyết định đối
với trường hợp tặng Giấy khen của Cục trưởng.
6. Ngoài việc được
khen thưởng theo quy định tại Điều này, lưu học sinh có thành tích đặc biệt
xuất sắc còn được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo các hình thức khen thưởng
khác theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều
12. Xử lý vi phạm đối với lưu học sinh
1. Lưu học sinh vi
phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, các quy định của cơ sở giáo dục
nước ngoài về học tập, sinh hoạt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan cử
đi học xử lý theo các hình thức:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Buộc thôi học cho
về nước.
2. Lưu học sinh là
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại,
các quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài về học tập, sinh hoạt, ngoài các
hình thức bị xử lý quy định tại khoản 1 Điều này còn bị xử lý theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cử lưu học sinh đi học nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có cử lưu học sinh đi học nước ngoài; các tổ chức cung cấp dịch vụ
tư vấn du học có trách nhiệm quản lý lưu học sinh trong thời gian học tập ở
nước ngoài, đôn đốc lưu học sinh thực hiện quy định tại Quy chế này và các quy
định khác có liên quan.
2.
Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chế độ báo cáo về công
tác quản lý lưu học sinh như sau:
a) Trước ngày 15
tháng 01 hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về việc tuyển sinh
và cử lưu học sinh đi học nước ngoài về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Đào tạo với nước ngoài) theo Mẫu
số 07, 08 và 09 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Trước ngày 15
tháng 01 hằng năm, các tổ chức dịch vụ tư vấn du học gửi báo cáo về việc lưu
học sinh đi học nước ngoài về Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đã đăng ký đặt trụ sở
và gửi đồng thời cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Đào tạo với
nước ngoài) theo Mẫu số 07, 08 và 09 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này;
c) Các cơ quan, tổ
chức gửi báo cáo quy định tại điểm a và b khoản 2 điều này đồng thời gửi các
file báo cáo vào địa chỉ email: [email protected].
Điều
14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.
Trách nhiệm của Cục Đào tạo với nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao thực hiện
quản lý lưu học sinh theo quy định tại Quy chế này và các văn bản liên quan;
b) Xây dựng và quản
lý Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh;
c) Thực hiện công tác
tổng hợp số liệu lưu học sinh học tập ở nước ngoài;
d) Thực hiện các công
việc khác liên quan đến công tác quản lý lưu học sinh học tập ở nước ngoài.
2. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với Cục Đào tạo với nước ngoài và Vụ Hợp
tác quốc tế tuyển chọn cán bộ đi làm công tác quản lý lưu học sinh tại các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
b)
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
và Cục
Đào tạo với nước ngoài xác minh chất lượng, uy tín của cơ sở giáo dục nước
ngoài tiếp nhận lưu học sinh;
c) Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đào tạo với nước ngoài xem xét, công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp, đảm bảo các trường hợp lưu học sinh được công nhận văn
bằng đã thực hiện đăng ký thông tin tại Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản
lý lưu học sinh;
d) Các Vụ, Cục và đơn
vị khác phối hợp với Cục Đào tạo với nước ngoài xử lý các
công việc liên quan đến công tác quản lý lưu học sinh theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.