BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/2021/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV VÀ ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2021-2026
Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 133/2020/QH14
ngày 17/11/2020 của Quốc hội về ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn nghiệp vụ
công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn nghiệp vụ
công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 ở địa phương.
2. Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 tại quận, phường
của thành phố Hồ Chí Minh (theo Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của
Quốc hội khóa XIV về Tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh),
thành phố Đà Nẵng (theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội
khóa XIV về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế chính
sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng) và tại phường của thành phố Hà Nội
(theo Nghị quyết số 97/2020/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội khóa XIV về thí điểm
tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội) và theo Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được
thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Chương II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Việc thành lập,
cơ cấu, thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
phụ trách bầu cử ở địa phương
1. Việc thành lập, cơ cấu, thành phần
và nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện theo quy định
tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
a) Đối với các địa phương hải đảo,
không có đơn vị hành chính cấp xã thì việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu
cử ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân (nếu có) với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp quyết định cơ cấu, thành phần của các tổ chức phụ trách bầu cử ở các địa
phương mình quản lý.
b) Đối với đơn vị bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì vẫn
thành lập Ban bầu cử và Tổ bầu cử riêng; thành viên Ban bầu cử có thể tham gia
làm thành viên Tổ bầu cử.
c) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng do Ban Chỉ huy đơn vị quyết định.
Trong trường hợp một đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng quân trên địa bàn
02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì chỉ huy đơn vị trao đổi với UBND cấp
huyện nơi đóng quân, đề nghị chỉ định UBND một trong các đơn vị hành chính cấp
xã phối hợp thực hiện việc lập danh sách cử tri, phát thẻ cho cử tri tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ
chức phụ trách bầu cử lựa chọn những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
được quần chúng tín nhiệm, hiểu biết pháp luật và có kinh nghiệm thực hiện công
tác bầu cử tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử.
3. Trường hợp thành viên tổ chức phụ
trách bầu cử bị chết, bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc vì lý do
khác dẫn đến khuyết thành viên tổ chức phụ trách bầu cử thì căn cứ tình hình cụ
thể của mỗi địa phương, Ủy ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định
thay đổi, bổ sung thành viên tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp mình trước ngày bầu
cử.
Điều 4. Phân công nhiệm
vụ thành viên tổ chức phụ trách bầu cử
Chủ tịch Ủy ban bầu cử cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; Trưởng ban Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Trưởng ban Ban bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và Tổ trưởng Tổ bầu cử (sau đây
gọi chung là người đứng đầu tổ chức phụ trách bầu cử) chịu trách nhiệm phân
công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng thành viên tổ chức phụ trách bầu cử cấp
mình từ giai đoạn chuẩn bị, triển khai, tổ chức ngày bầu cử, các công việc tiến
hành sau ngày bầu cử cho đến khi kết thúc cuộc bầu cử theo quy định tại Điều 28 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. Trong đó, phân công một thành viên làm thư ký chịu trách nhiệm quản
lý tài liệu, con dấu, tổng hợp chung công tác bầu cử của tổ chức phụ trách bầu
cử.
Điều 5. Hoạt động của
các tổ chức phụ trách bầu cử và trách nhiệm của các thành viên tổ chức phụ
trách bầu cử
1. Hoạt động của các tổ chức phụ trách
bầu cử
a) Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan có
thẩm quyền thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử có quyền trưng tập cán bộ,
công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội giúp việc cho tổ chức phụ trách
bầu cử theo quyết định của người đứng đầu tổ chức phụ trách bầu cử.
b) Các tổ chức phụ trách bầu cử tổ chức
quán triệt những nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức phụ trách bầu cử đã được
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định; các thành
viên của các tổ chức phụ trách bầu cử phải được tập huấn đầy đủ các kỹ năng,
nghiệp vụ thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân, trong đó đặc biệt chú trọng công tác tập huấn đối với thành viên Tổ bầu cử;
c) Các tổ chức phụ trách bầu cử thực
hiện các công việc theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo tiến độ về tình hình
chuẩn bị, triển khai, thực hiện công tác bầu cử với tổ chức phụ trách bầu cử cấp
trên trực tiếp và cơ quan có thẩm quyền.
d) Trong trường hợp dịch bệnh bùng
phát phải cách ly xã hội, thiên tai, bão lũ dẫn đến địa hình bị chia cắt, Ủy ban
bầu cử cấp tỉnh báo cáo Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định phương án
tổ chức bầu cử tại những khu vực bị cách ly hoặc chia cắt.
2. Trách nhiệm của thành viên tổ chức
phụ trách bầu cử
a) Người đứng đầu tổ chức phụ trách bầu
cử phân công, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với
từng thành viên trong quá trình thực hiện công tác bầu cử.
b) Thành viên các tổ chức phụ trách bầu
cử có trách nhiệm tham gia đầy đủ việc tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công
tác bầu cử; nắm vững và thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; công
tâm, khách quan, trung thực trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
c) Trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ được giao, các thành viên tổ chức phụ trách bầu cử phải trao đổi, hội ý công
việc, đánh giá rút kinh nghiệm về những công việc đã thực hiện của mỗi thành
viên; người đứng đầu tổ chức phụ trách bầu cử chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc
các thành viên thực hiện những công việc còn tồn đọng và phân công các thành viên
thực hiện các công việc tiếp theo của tổ chức phụ trách bầu cử theo tiến độ thực
hiện công tác bầu cử.
d) Trong ngày bầu cử, các thành viên tổ
chức phụ trách bầu cử phải đeo phù hiệu của tổ chức phụ trách bầu cử cấp mình.
Chương III
NGHIỆP
VỤ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC
CẤP
Điều 6. Bố trí địa điểm
bỏ phiếu
1. Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất ở
địa phương như: nhà văn hóa, hội trường, trường học,... và căn cứ mật độ phân bổ
dân cư ở khu vực bỏ phiếu, Tổ bầu cử lựa chọn địa điểm bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu)
cho phù hợp, bảo đảm thuận tiện để cử tri đến bầu cử. Địa điểm bỏ phiếu phải được
trang trí trang nghiêm, tiết kiệm; bố trí lối vào cho cử tri bỏ phiếu và lối ra
cho cử tri sau khi đã bỏ phiếu xong; địa điểm bỏ phiếu phải bảo đảm an ninh, trật
tự.
2. Địa điểm bỏ phiếu gồm: cổng ra -
vào, khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu và khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được
trang trí theo mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
a) Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài
phòng bỏ phiếu
- Tổ bầu cử sử dụng vật liệu sẵn có ở
địa phương để làm cổng ra vào khu vực bỏ phiếu;
- Khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu là
nơi niêm yết danh sách cử tri; nội quy phòng bỏ phiếu, thể lệ bầu cử; nơi tổ chức
lễ khai mạc; nơi tiếp đón cử tri đến bỏ phiếu. Khu vực này có thể bố trí bàn,
ghế để cử tri chờ thực hiện việc bỏ phiếu;
(Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài
phòng bỏ phiếu được trang trí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu
- Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải
được bố trí trang trọng, đủ bàn, ghế, bút viết và những điều kiện cần thiết để
cử tri đến bỏ phiếu; nơi nào có hội trường rộng thì có thể tổ chức lễ khai mạc
ngay trong phòng bỏ phiếu;
- Phòng bỏ phiếu phải có lối đi vào, lối
đi ra một chiều và theo trật tự nhất định, có thể tham khảo bố trí theo sơ đồ
sau: Bắt đầu lối vào là bàn hướng dẫn, bàn để cử tri xuất trình Thẻ cử tri và
nhận phiếu bầu; tiếp đến là một số bàn để cử tri viết phiếu bầu, nơi để hòm phiếu;
bàn đóng dấu "Đã bỏ phiếu" vào Thẻ cử tri để xác nhận cử tri đã bỏ
phiếu; lối ra cho cử tri sau khi cử tri đã thực hiện xong việc bỏ phiếu;
- Tùy điều kiện cụ thể của từng phòng
bỏ phiếu, Tổ bầu cử niêm yết danh sách, tiểu sử những người ứng cử; tiêu chuẩn
đại biểu Quốc hội và tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân để cử tri tham khảo
trước khi viết phiếu bầu;
- Nơi cử tri viết phiếu bầu cần có các
vách ngăn hoặc phòng kín để bảo đảm cử tri “bỏ phiếu kín” theo quy định của
pháp luật về bầu cử;
(Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu được
trang trí theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Tổ trưởng Tổ bầu cử phải phân công
thành viên Tổ bầu cử luân phiên trực bảo vệ địa điểm bỏ phiếu cả ngày và đêm
trước, trong ngày bầu cử và cho đến khi kết thúc việc bỏ phiếu, tổng hợp, lập
biên bản kiểm phiếu gửi đến Ủy ban bầu cử tương ứng.
Điều 7. Hòm phiếu
Việc chuẩn bị hòm phiếu, số lượng,
kích cỡ hòm phiếu tùy theo đặc điểm, điều kiện của từng địa phương theo hướng dẫn
cụ thể của Ủy ban bầu cử cấp tỉnh. Hòm phiếu được đóng mới hoặc sử dụng hòm phiếu
bầu cử hiện có. Hòm phiếu phải bảo đảm chắc chắn, trang trí sạch đẹp, phía mặt
trước của hòm phiếu có dán hình Quốc huy, phía dưới có dòng chữ "HÒM PHIẾU".
Ngoài hòm phiếu chính, Tổ bầu cử phải chuẩn bị hòm phiếu phụ (hòm phiếu lưu động)
và băng niêm phong hòm phiếu.
Điều 8. Nhận tài liệu
liên quan đến công tác bầu cử của Tổ bầu cử
Tổ bầu cử phân công thành viên nhận các
loại tài liệu sau đây từ Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban bầu cử cùng cấp:
1. Nhận Thẻ cử tri theo danh sách cử
tri ở khu vực bỏ phiếu và phát cho cử tri trước ngày bầu cử theo quy định của
pháp luật về bầu cử.
2. Nhận đủ số lượng phiếu bầu theo
danh sách cử tri và số lượng phiếu bầu dự phòng. Khi nhận phiếu bầu phải có biên
bản bàn giao giữa người giao và người nhận về số lượng cụ thể của từng loại phiếu
bầu. Tổ bầu cử kiểm tra kỹ phiếu bầu về số lượng đại biểu được bầu ở đơn vị bầu
cử, danh sách họ và tên những ứng cử viên đúng với khu vực bỏ phiếu của tổ mình
và phải quản lý chặt chẽ số lượng các loại phiếu bầu.
3. Con dấu của Tổ bầu cử và con dấu
“Đã bỏ phiếu”.
4. Các loại biên bản, biểu mẫu của Tổ
bầu cử.
5. Danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu.
6. Danh sách và tiểu sử tóm tắt của những
người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại khu vực
bỏ phiếu.
7. Nội quy phòng bỏ phiếu, thể lệ bầu
cử, mẫu diễn văn khai mạc, tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội và tiêu chuẩn đại biểu
Hội đồng nhân dân.
8. Phù hiệu của các thành viên Tổ bầu
cử.
9. Văn phòng phẩm (bút, giấy, kéo, thước
kẻ, keo dán, hộp mực con dấu,...).
10. Các tài liệu khác liên quan đến bầu
cử theo hướng dẫn của địa phương.
Điều 9. Các công việc
thực hiện trước ngày bầu cử của Tổ bầu cử
1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì cuộc họp
phân công cụ thể cho từng thành viên thực hiện các công việc sau:
a) Tổ trưởng phụ trách chung, trực tiếp
chỉ đạo hoạt động trong phòng bỏ phiếu và việc bỏ phiếu, việc kiểm phiếu.
b) Thư ký chịu trách nhiệm quản lý tài
liệu, phiếu bầu, con dấu, làm biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử.
c) Phân công thành viên chịu trách nhiệm
về trang trí phòng bỏ phiếu, trực tiếp chỉ đạo hoạt động ngoài phòng bỏ phiếu và
bảo đảm các điều kiện vật chất - kỹ thuật cho ngày bầu cử của Tổ bầu cử.
d) Phân công thành viên chịu trách nhiệm
kiểm tra Thẻ cử tri, đối chiếu danh sách cử tri, đánh dấu theo dõi số cử tri đi
bầu vào danh sách cử tri, phát phiếu bầu đã được đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử
tri.
đ) Phân công thành viên chịu trách nhiệm
hướng dẫn cử tri cách thức bỏ phiếu và viết phiếu bầu.
e) Phân công thành viên chịu trách nhiệm
trực tại bàn gần hòm phiếu, đóng dấu "Đã bỏ phiếu" vào mặt trước của
Thẻ cử tri khi cử tri đã bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu.
g) Phân công thành viên hướng dẫn cử
tri ra, vào phòng bỏ phiếu, nhận phiếu, viết phiếu và bỏ phiếu.
h) Phân công thành viên phụ trách công
tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa điểm bỏ phiếu;
i) Phân công thành viên đôn đốc, thông
báo để các cử tri đi bỏ phiếu.
k) Các công việc khác liên quan đến
công tác bầu cử.
2. Tổ bầu cử thực hiện việc rà soát,
kiểm tra lại toàn bộ các loại phương tiện vật chất - kỹ thuật phục vụ ngày bầu
cử, bao gồm:
a) Phòng bỏ phiếu.
b) Nơi niêm yết danh sách cử tri, danh
sách người ứng cử đại biểu Quốc hội và người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
c) Phiếu bầu bảo đảm đúng đơn vị bầu cử,
khu vực bỏ phiếu.
d) Các con dấu.
đ) Các hòm phiếu.
e) Các biên bản, biểu mẫu của Tổ bầu cử.
g) Thành phần dự lễ khai mạc, diễn văn
khai mạc và các văn phòng phẩm phục vụ việc bầu cử.
h) Danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu,
trong đó cần xác định rõ số cử tri là người ốm đau, già yếu, khuyết tật không
thể trực tiếp đi bỏ phiếu; người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm
giam, cơ sở giáo dục bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng; người đang
bị tạm giữ tại nhà tạm giữ; người đang bị cách ly xã hội tập trung tại các cơ sở
điều trị Covid-19 hoặc các địa điểm cách ly tập trung khác và người đang bị cách
ly tại nhà (nếu có); những khu vực bị chia cắt do thiên tai, lũ lụt để có kế hoạch
đưa hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến cho những cử tri này nhận phiếu bầu và thực
hiện việc bầu cử.
i) Các phương tiện vật chất - kỹ thuật
khác phục vụ cho ngày bầu cử.
3. Quản lý phiếu bầu
Tổ trưởng Tổ bầu cử phân công thành
viên quản lý chặt chẽ số phiếu bầu. Trường hợp phát hiện phiếu bầu bị mất thì Tổ
bầu cử phải báo cáo ngay Ban bầu cử để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 10. Các công việc
thực hiện trong ngày bầu cử của Tổ bầu cử
1. Các thành viên Tổ bầu cử phải đến
trước giờ khai mạc để kiểm tra công tác chuẩn bị, bảo đảm thời gian khai mạc
đúng giờ quy định. Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng và kết thúc vào bảy giờ
tối cùng ngày. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định
cho bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc
muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng ngày. Sau khi đã kiểm tra đầy đủ
các điều kiện cần thiết cho ngày bầu cử, Tổ bầu cử mới tổ chức lễ khai mạc và
tiến hành việc bỏ phiếu.
2. Tổ chức lễ khai mạc
a) Thành phần tham dự lễ khai mạc:
- Các thành viên Tổ bầu cử, những người
có nhiệm vụ liên quan đến công tác bầu cử;
- Đại diện cơ quan đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở địa phương;
- Đại diện cử tri là người cao tuổi,
người có công với cách mạng và chức sắc tôn giáo trong khu vực (nếu có);
- Cử tri đến dự lễ khai mạc;
- Phóng viên báo, đài (nếu có).
b) Trình tự tổ chức lễ khai mạc:
Lễ khai mạc phải được tổ chức trang trọng,
thời gian khoảng 15 đến 20 phút, do Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì theo nội dung
và trình tự sau đây:
- Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại
biểu.
- Đọc diễn văn khai mạc.
- Đọc nội quy phòng bỏ phiếu.
- Kiểm tra hòm phiếu chính, hòm phiếu
phụ trước sự chứng kiến của cử tri; mời 2 cử tri không phải là những người ứng
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ứng cử tại khu vực bỏ
phiếu chứng kiến việc kiểm tra hòm phiếu, sau đó niêm phong hòm phiếu chính,
hòm phiếu phụ theo quy định.
- Sau khi thực hiện thủ tục niêm phong
hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố cuộc bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 bắt đầu.
- Tổ bầu cử phải bố trí thành viên Tổ
bầu cử thường trực bên hòm phiếu làm nhiệm vụ hướng dẫn cử tri bỏ phiếu và bảo
vệ hòm phiếu.
3. Tiến hành bỏ phiếu
a) Cử tri phải tự mình đi bầu cử,
không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay. Khi đến phòng bỏ phiếu, cử tri xuất
trình Thẻ cử tri để được nhận phiếu bầu.
b) Khi bắt đầu việc bỏ phiếu, Tổ bầu cử
mời những cử tri có tên trong danh sách cử tri là lãnh đạo cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương, người có công với cách mạng, chức sắc tôn giáo (nếu có) và cử
tri là người cao tuổi nhất có mặt tại thời điểm khai mạc bỏ phiếu trước.
c) Việc bỏ phiếu được tiến hành liên tục.
Tổ bầu cử phải thường xuyên thông báo, hướng dẫn cử tri thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về bầu cử, thể lệ bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu; hướng dẫn
cử tri cách thức bỏ phiếu và gạch phiếu bầu; đôn đốc cử tri tích cực thực hiện
quyền và nghĩa vụ bầu cử của công dân.
d) Khi cử tri gạch phiếu bầu, không ai
được xem, kể cả các thành viên Tổ bầu cử. Nếu cử tri gạch bị nhầm hoặc bị hỏng,
cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác. Cử tri không thể tự gạch phiếu bầu thì nhờ
người khác gạch phiếu hộ nhưng phải tự mình bỏ phiếu. Người gạch phiếu hộ phải đọc
đầy đủ họ và tên những người ứng cử trên phiếu bầu để cử tri tự mình quyết định.
Người gạch hộ phiếu bầu phải ghi trung thực ý muốn của cử tri nhờ viết hộ và bảo
đảm bí mật phiếu bầu. Khi viết hộ phiếu bầu xong phải giao lại phiếu bầu cho cử
tri để cử tri tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu. Người khuyết tật không thể bỏ phiếu
được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
đ) Trong khi tiến hành bỏ phiếu, nếu
có tình huống bất thường xảy ra làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì Tổ trưởng Tổ bầu
cử và các thành viên Tổ bầu cử phải nhanh chóng hội ý để kịp thời xử lý. Trường
hợp vượt quá thẩm quyền hoặc không thể tự xử lý được thì phải tạm dừng cuộc bỏ
phiếu. Tổ bầu cử phải tiến hành niêm phong và quản lý chặt chẽ hòm phiếu, phiếu
bầu và các tài liệu liên quan khác, kịp thời báo cáo Ban bầu cử để có phương án
giải quyết, đồng thời phải có biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục
tiến hành.
e) Tổ bầu cử phải đóng dấu “Đã bỏ phiếu”
vào Thẻ cử tri của cử tri đã bỏ phiếu bầu xong.
4. Một số điểm cần lưu ý trong ngày bầu
cử
a) Trong quá trình diễn ra việc bỏ phiếu,
các thành viên Tổ bầu cử phải ân cần, lịch sự, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho
cử tri đến tham gia bỏ phiếu. Các thành viên Tổ bầu cử được phân công đảm nhiệm
từng công việc trong ngày bầu cử phải chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công
và hỗ trợ thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ chung của Tổ bầu cử.
b) Tổ bầu cử hướng dẫn cụ thể cử tri
cách thức bỏ phiếu. Nếu cử tri không tín nhiệm người ứng cử nào thì gạch ngang
cả họ và tên người ứng cử đó (gạch đè lên hàng chữ họ và tên người ứng cử);
không khoanh tròn; không được đánh dấu trên phiếu bầu; không được viết thêm,
không được ghi tên người ngoài danh sách ứng cử vào phiếu bầu; không bầu quá số
đại biểu được ấn định trong phiếu bầu; không để nguyên phiếu bầu đối với phiếu
bầu có số dư người ứng cử (không gạch tên người ứng cử nào) hoặc gạch tất cả
người ứng cử trong phiếu bầu.
c) Trường hợp phải sử dụng hòm phiếu
phụ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng phiếu bầu khi
phát ra cho thành viên Tổ bầu cử để mang theo cùng với hòm phiếu phụ đến các cử
tri là người ốm đau, già yếu, khuyết tật; người đang bị tạm giam, người đang chấp
hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại
tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng; người đang
bị tạm giữ tại nhà tạm giữ; người đang bị cách ly xã hội tập trung tại các cơ sở
điều trị Covid-19 hoặc các địa điểm cách ly tập trung khác và người đang bị
cách ly tại nhà (nếu có); những khu vực bị chia cắt do thiên tai, lũ lụt, để thực
hiện việc bỏ phiếu do không đến được phòng bỏ phiếu. Sau khi những cử tri này bỏ
phiếu xong, thành viên Tổ bầu cử phải mang ngay hòm phiếu phụ về khu vực bỏ phiếu.
d) Nếu cử tri yêu cầu đổi phiếu bầu
khác do gạch hỏng, Tổ bầu cử phải thu hồi phiếu gạch hỏng của cử tri, sau đó mới
được phát phiếu bầu khác.
đ) Khi cử tri có Thẻ cử tri và Giấy chứng
nhận đi bỏ phiếu nơi khác do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc do chỉ huy
đơn vị vũ trang nhân dân cấp đề nghị thì tên của cử tri đó được bổ sung vào
danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở khu vực bỏ phiếu của xã nơi được ghi
trong giấy chứng nhận thì Tổ bần cử phải hướng dẫn người đó đến trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã ghi trong giấy chứng nhận để bổ sung vào danh sách cử tri. Danh
sách cử tri bổ sung phải xác định rõ những người này được bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Sau khi có danh sách cử tri bổ sung
do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, Tổ bầu cử mới được phát phiếu bầu cho những
cử tri này; khi những cử tri này đã bỏ phiếu xong thì Tổ Bầu cử phải đóng dấu
“Đã bỏ phiếu” lên Thẻ cử tri và Giấy chứng nhận đi bỏ phiếu nơi khác. Tổ bầu cử
phải ghi danh sách cử tri bổ sung để theo dõi riêng và tổng hợp số liệu sau khi
kết thúc việc bỏ phiếu.
e) Tổ bầu cử không được để những người
không có nhiệm vụ vào phòng bỏ phiếu. Không ai được mang vũ khí, chất nổ, vật dễ
cháy, … vào địa điểm bỏ phiếu.
5. Kết thúc việc bỏ phiếu và tổ chức
kiểm phiếu
Sau khi đã hết giờ bỏ phiếu theo quy định
của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì Tổ bầu cử mới
được mở hòm phiếu để kiểm phiếu.
6. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên
khi tiến hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử phân công các
thành viên Tổ bầu cử thành các nhóm để thực hiện việc kiểm phiếu. Đối với các Tổ
bầu cử đủ số lượng thành viên để phân thành bốn nhóm thì phân công thực hiện
như sau: Nhóm kiểm phiếu bầu đại biểu Quốc hội; nhóm kiểm phiếu bầu đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh; nhóm kiểm phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện;
nhóm kiểm phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Đối với các Tổ bầu cử không đủ số lượng
thành viên để phân thành bốn nhóm thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phân công các nhóm kiểm
phiếu bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp cho phù hợp.
b) Thư ký Tổ bầu cử tiến hành lập các
biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử.
Điều 11. Kiểm kê, kiểm
tra và phân loại phiếu bầu
1. Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử
phải kiểm kê (đếm), niêm phong phiếu bầu chưa sử dụng và phiếu bầu do cử tri gạch
hỏng (nếu có), lập biên bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 theo biểu Mẫu
của Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành; toàn bộ phiếu bầu niêm phong được gửi đến
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trước khi mở hòm phiếu, mời 2 cử
tri là người biết chữ, có uy tín trong Nhân dân tại địa bàn và không phải là những
người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
tại khu vực bỏ phiếu đó chứng kiến việc mở hòm phiếu. Người ứng cử hoặc người đại
diện hợp pháp của người ứng cử và các phóng viên được chứng kiến việc kiểm phiếu
của Tổ bầu cử, nhưng phải đảm bảo khoảng cách an toàn để Tổ bầu cử thực hiện
nhiệm vụ kiểm phiếu.
3. Tổ trưởng Tổ bầu cử mở hòm phiếu chính
và hòm phiếu phụ (nếu có) để tiến hành việc kiểm phiếu.
4. Tổ bầu cử thực hiện việc phân loại
phiếu bầu theo màu phiếu bầu đại biểu Quốc hội, màu phiếu bầu đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; màu phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; màu phiếu
bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; kiểm kê (đếm) tổng số phiếu trong hòm
phiếu để xác định số phiếu thu vào và bàn giao các loại phiếu cho các nhóm đã được
phân công của Tổ bầu cử để bắt đầu việc kiểm phiếu.
5. Tổ bầu cử tiến hành kiểm tra tổng số
phiếu thu vào so với tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu. Nếu tổng số phiếu thu
vào bằng hoặc ít hơn số cử tri đã tham gia bỏ phiếu thì Tổ bầu cử mới được tiến
hành kiểm phiếu. Trường hợp tổng số phiếu thu vào nhiều hơn tổng số cử tri đã
tham gia bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải kiểm tra lại; nếu kiểm tra lại vẫn cho kết
quả tổng số phiếu thu vào nhiều hơn tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu thì lập
tức niêm phong hòm phiếu và báo cáo ngay Ban bầu cử giải quyết. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Ban bầu cử thì Ban bầu cử phải kịp thời báo cáo Ủy
ban bầu cử xem xét, quyết định.
6. Phiếu bầu hợp lệ, phiếu bầu không hợp
lệ và cách tính tỷ lệ phiếu bầu
a) Phiếu hợp lệ là phiếu bầu đủ số lượng
đại biểu hoặc bầu ít hơn số lượng đại biểu được bầu theo quy định; phiếu do Tổ
bầu cử phát ra;
b) Phiếu không hợp lệ là phiếu không
theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra; phiếu không có dấu của Tổ bầu cử; phiếu
để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị
bầu cử; phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử; phiếu ghi thêm tên người
ngoài danh sách ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác;
c) Tỷ lệ phiếu bầu: Số phiếu được bầu/tổng
số phiếu hợp lệ.
7. Khi bắt đầu việc kiểm phiếu, Tổ bầu
cử thực hiện phân loại phiếu bầu thành hai loại sau đây:
a) Loại phiếu hợp lệ.
b) Loại phiếu không hợp lệ.
8. Sau khi phân loại xong phiếu bầu, Tổ
bầu cử phải ghi kết quả kiểm tra số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ vào
biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử.
9. Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XV và biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 của Tổ Bầu cử theo biểu Mẫu của Hội đồng bầu
cử quốc gia ban hành.
Điều 12. Kiểm đếm số
phiếu bầu cho từng người ứng cử
1. Việc kiểm phiếu bầu cho từng người ứng
cử chỉ thực hiện đối với những phiếu hợp lệ. Các phiếu bầu hợp lệ được xếp
thành các loại, gồm: Loại phiếu bầu 1 đại biểu; loại phiếu bầu 2 đại biểu; loại
phiếu bầu 3 đại biểu,...
2. Tổ bầu cử kiểm phiếu theo từng loại
phiếu bầu quy định tại khoản 1 Điều này để làm căn cứ xác định số phiếu bầu cho
từng người ứng cử.
3. Để việc kiểm phiếu được chính xác, Tổ
bầu cử phân công ít nhất ba người kiểm phiếu, gồm: một người đọc, một người ghi,
một người kiểm tra việc đọc và ghi. Cách ghi số phiếu cho từng người ứng cử
tham khảo theo cách vẽ lần lượt các hình vuông và một đường chéo, cứ năm phiếu
tạo thành một hình vuông có một đường chéo.
Điều 13. Niêm phong và
quản lý phiếu bầu sau khi kiểm phiếu
1. Sau khi kiểm phiếu và lập biên bản
kết quả kiểm phiếu, Tổ bầu cử tiến hành niêm phong phiếu bầu theo từng loại phiếu
bầu đại biểu Quốc hội, phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp như sau:
a) Số phiếu bầu hợp lệ.
b) Số phiếu bầu không hợp lệ.
2. Toàn bộ số phiếu đã được niêm phong
quy định tại khoản 1 Điều này phải được Tổ bầu cử cho vào hòm phiếu và làm thủ
tục niêm phong hòm phiếu có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ bầu cử gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý các loại phiếu bầu của các Tổ bầu cử ở địa phương mình. Trong thời gian
quản lý phiếu bầu theo quy định pháp luật lưu trữ (ít nhất là 03 năm) nếu không
có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền thì tuyệt đối không được mở và kiểm
tra phiếu bầu đã được niêm phong.
Điều 14. Chế độ thông
tin, báo cáo
Ủy ban bầu cử cấp tỉnh quyết định việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa
phương đến tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên trực tiếp và cơ quan có thẩm quyền,
bảo đảm trung thực, khách quan, kịp thời, tập trung vào các vấn đề sau:
1. Tình hình an ninh chính trị và trật
tự, an toàn xã hội, thiên tai, dịch bệnh ở địa phương trong quá trình diễn ra
cuộc bầu cử.
2. Những thuận lợi, khó khăn về giao
thông, thông tin liên lạc, thời tiết ảnh hưởng đến việc bầu cử.
3. Số cử tri đi bầu và tiến độ cử tri
đi bầu.
4. Những tình huống phát sinh cần xin
ý kiến chỉ đạo báo cáo ngay để kịp thời giải quyết (nếu có).
Điều 15. Các tình huống
có thể phát sinh trước, trong và sau ngày bầu cử
1. Trường hợp dịch Covid-19 bùng phát
Ủy ban bầu cử cấp tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét chỉ đạo, hướng dẫn phương án tổ chức bầu cử đảm bảo
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, trên tinh thần là địa phương
chủ động xây dựng các phương án tốt nhất để có kế hoạch đưa hòm phiếu phụ và
phiếu bầu đến cho những cử tri này nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đồng
thời, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19 theo các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020,
số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 và số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020).
2. Trường hợp mưa lũ đặc biệt nghiêm
trọng, địa hình bị chia cắt dẫn đến cử tri không thể đi đến khu vực bỏ phiếu thì
Ủy ban bầu cử các cấp chỉ đạo Tổ bầu cử tìm phương án tốt nhất để có kế hoạch đưa
hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến cho những cử tri này nhận phiếu bầu và thực hiện
việc bầu cử.
3. Trong trường hợp các tình huống phát
sinh tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được các cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương giải quyết nhưng không thể xử lý được, do vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban
bầu cử cấp tỉnh báo cáo Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định phương án
tổ chức bầu cử tại các khu vực này.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm
thực hiện
1. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực,
tham mưu giúp Chính phủ trong phạm vi, quyền hạn được giao và theo phân công của
Hội đồng bầu cử quốc gia, hướng dẫn, tổ chức triển khai và tập huấn nghiệp vụ
công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 ở các địa phương.
2. Sở Nội vụ (đối với cấp tỉnh), Phòng
Nội vụ hoặc Phòng Tổ chức - Nội vụ (đối với địa phương thực hiện hợp nhất, sáp
nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW ngày 07/8/2018 và Nghị
quyết số 18-NQ/TW 25/10/2017 của Bộ Chính trị) là cơ quan thường trực và phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tham mưu giúp việc cho Ủy ban bầu cử cấp tỉnh,
Ủy ban bầu cử cấp huyện trong việc thực hiện công tác bầu cử ở địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức
phụ trách bầu cử ở địa phương, Sở Nội vụ cấp tỉnh và Phòng Nội vụ hoặc Phòng Tổ
chức - Nội vụ (đối với địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập các cơ quan
chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW ngày 07/8/2018 và Nghị quyết số 18-NQ/TW
25/10/2017 của Bộ Chính trị) cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
4. Căn cứ các quy định tại Thông tư này,
các tổ chức phụ trách bầu cử phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với từng
thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử cấp mình.
5. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
bầu cử cấp tỉnh kịp thời phản ánh về Bộ Nội vụ và các cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn
bầu cử Trung ương nghiên cứu giải quyết.
Điều 17. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Hội đồng bầu cử quốc gia;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, CQĐP (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
MẪU
SỐ 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 1/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nội vụ)
KHU VỰC BÊN NGOÀI PHÒNG BỎ PHIẾU

MẪU
SỐ 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 1/2021/TT-BNV ngày
11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nội vụ)
KHU VỰC BÊN TRONG PHÒNG BỎ PHIẾU
