BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2021/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH, QUÂN SỰ, VÕ
THUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công tác đảng và công tác chính trị;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định về kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm tra điều lệnh,
quân sự, võ thuật Công an nhân dân (sau đây viết chung là kiểm tra điều lệnh
Công an nhân dân) gồm: Tiêu chuẩn, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra điều lệnh
Công an nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn, trang phục, trang bị, bố trí lực lượng,
phân công nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân; giấy kiểm tra, thẩm quyền,
đối tượng cấp, hồ sơ, thủ tục và thời gian cấp, cấp đổi, cấp lại giấy kiểm tra
điều lệnh Công an nhân dân; thời hạn sử dụng và quản lý, sử dụng, thu hồi giấy
kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân; kế hoạch, quy trình kiểm tra điều lệnh
Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa
phương).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công
nhân Công an, học viên các học viện, trường Công an nhân dân (sau đây gọi chung
là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiểm
tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân.
Điều 3. Tiêu chuẩn, số lượng
cán bộ làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Tiêu chuẩn
a) Tiêu chuẩn chung
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chấp hành
nghiêm điều lệnh Công an nhân dân; có trình độ, năng lực nghiệp vụ, pháp luật;
nắm vững và thực hiện đúng các quy định về điều lệnh, quân sự, võ thuật và các
quy định khác có liên quan đến công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật.
b) Tiêu chuẩn cụ thể
Cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra điều lệnh
Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện sau: Là sĩ quan nghiệp vụ, có trình
độ trung cấp Công an trở lên, có thời gian công tác thực tế trong Công an từ 05
năm trở lên; đã được tập huấn điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật theo quy
định về tập huấn điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật trong Công an nhân dân;
được cấp Giấy kiểm tra điều lệnh;
Cán bộ bán chuyên trách làm công tác kiểm tra điều
lệnh Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện sau: Có trình độ trung cấp
Công an trở lên, nếu tốt nghiệp đại học ngành ngoài phải được bồi dưỡng nghiệp
vụ Công an; có thời gian công tác thực tế trong Công an ít nhất 03 năm; có khả
năng về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật đáp ứng được yêu cầu công tác điều
lệnh đề ra;
c) Không phân công cán bộ chuyên trách làm công
tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân đối với các đồng chí: Là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật; bị kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể trong thời
gian 05 năm liền kề với thời điểm phân công; có kết quả phân loại cán bộ đạt mức
hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liền và không hoàn thành nhiệm vụ trong 01 năm
gần nhất.
2. Số lượng.
a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh), học viện, trường Công an nhân dân (trừ
trường Văn hóa) bố trí từ 03 đến 05 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ kiêm
nhiệm. Đối với Công an thành phố Hà Nội và Công an thành phố Hồ Chí Minh bố trí
từ 05 cán bộ chuyên trách trở lên; số lượng cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
b) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an bố trí từ 01
đến 03 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ kiêm nhiệm. Đối với Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục
bắt buộc, trường giáo dưỡng, Cục quản lý xuất nhập cảnh bố trí từ 03 đến 05 cán
bộ chuyên trách và một số cán bộ kiêm nhiệm; số lượng cụ thể do Thủ trưởng đơn
vị quyết định;
c) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố, đồn
và tương đương thuộc Công an cấp tỉnh; trung đoàn, thủy đoàn, tiểu đoàn, thủy đội,
đại đội độc lập thuộc Trung đoàn bố trí tổ điều lệnh bán chuyên trách gồm một số
cán bộ kiêm nhiệm; số lượng do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
d) Đơn vị cấp đội, xã, phường, thị trấn, trạm,
căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng đơn vị phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện
công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRANG PHỤC, TRANG BỊ, BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH
CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 4. Nhiệm vụ của cán bộ
kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Thực hiện kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
theo quy định tại thông tư này.
2. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an, Cục Công
tác đảng và công tác chính trị và Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương về
công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.
3. Tham mưu, hướng dẫn Công an đơn vị, địa
phương và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện đúng quy định về điều lệnh,
quân sự, võ thuật.
4. Đề xuất biểu dương, khen thưởng đơn vị, cá
nhân thực hiện tốt quy định về điều lệnh, quân sự, võ thuật.
5. Nhắc nhở, chấn chỉnh hoặc đề nghị xử lý kịp
thời đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân.
6. Đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp khắc phục
vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy định về công tác điều lệnh Công an
nhân dân.
Điều 5. Quyền hạn của cán bộ
kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Nhắc nhở, chấn chỉnh, lập biên bản vi phạm điều
lệnh Công an nhân dân
a) Lãnh đạo, cán bộ Phòng Điều lệnh, quân sự, võ
thuật thuộc Cục Công tác đảng và công tác chính trị được nhắc nhở, chấn chỉnh,
lập biên bản và yêu cầu xử lý đối với đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh
Công an nhân dân trong toàn lực lượng Công an;
b) Lãnh đạo, cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an
đơn vị, địa phương được:
Nhắc nhở, chấn chỉnh, lập biên bản và đề nghị xử
lý đối với đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân thuộc
đơn vị, địa phương mình.
Nhắc nhở, chấn chỉnh, lập biên bản đối với cán bộ,
chiến sĩ, học viên của đơn vị, địa phương khác, học viện, trường Công an nhân
dân đến công tác, học tập, sinh hoạt tại đơn vị, địa phương mình nếu có vi phạm
điều lệnh Công an nhân dân; đối với cán bộ, chiến sĩ, học viên của các cơ quan,
đơn vị, học viện, trường Công an nhân dân đóng quân trên địa phương mình khi những
cán bộ, chiến sĩ, học viên đó vi phạm điều lệnh Công an nhân dân ngoài cơ quan,
doanh trại đóng quân. Sau khi kiểm tra, lập biên bản, phải gửi thông báo bằng
văn bản cho đơn vị, địa phương quản lý cán bộ vi phạm biết để xử lý theo quy định,
đồng thời gửi thông báo về Cục Công tác đảng và công tác chính trị để theo dõi
chung.
2. Tạm giữ tài liệu, phương tiện, đồ vật có liên
quan đến lỗi vi phạm điều lệnh Công an nhân dân để phục vụ công tác xử lý. Việc
tạm giữ phải lập biên bản theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Được sử dụng các phương tiện, kỹ thuật như: Ô
tô, mô tô, máy ghi hình (camera), máy chụp ảnh, máy ghi âm, máy đo nồng độ cồn
khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Được hóa trang (không mặc trang phục Công an
nhân dân) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bí mật và kiểm tra bí mật kết hợp với
công khai.
5. Yêu cầu cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh
Công an nhân dân về trụ sở cơ quan hoặc đơn vị Công an nơi gần nhất để giải quyết.
Điều 6. Trang phục, trang bị
kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Trang phục
Cán bộ thực hiện kiểm tra điều lệnh mặc trang phục
Công an nhân dân, đeo băng kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân theo quy định
(trừ trường hợp kiểm tra bí mật).
2. Trang bị
a) Phương tiện giao thông: Tùy tình hình cụ thể,
Công an đơn vị, địa phương trang bị xe ô tô, xe mô tô và các loại phương tiện
khác để thực hiện công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân. Quá trình thực
hiện kiểm tra được thay đổi các loại phương tiện giao thông khác nhau để phục vụ
yêu cầu công tác khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
b) Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, gồm: Máy
ghi hình (camera), máy chụp ảnh, máy ghi âm, máy đo nồng độ cồn và các phương
tiện cần thiết khác. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật phải được kiểm định, hiệu
chuẩn, có giấy chứng nhận theo quy định.
c) Biên bản kiểm tra.
Điều 7. Bố trí lực lượng,
phân công nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Bố trí lực lượng
Việc kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân phải
thành lập tổ kiểm tra. Mỗi tổ kiểm tra có từ 02 đến 04 đồng chí, do 01 đồng chí
làm Tổ trưởng. Trường hợp cần nhiều cán bộ hơn do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
2. Phân công nhiệm vụ
a) Tổ trưởng chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành
mọi hoạt động của tổ kiểm tra; phổ biến, quán triệt cho cán bộ trong tổ kiểm
tra về nội dung kế hoạch kiểm tra và các nội dung khác có liên quan; trực tiếp
điều hành việc kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.
b) Các tổ viên phải nắm chắc các nội dung và thực
hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công như: Ghi hình (quay camera), chụp ảnh, ghi
âm, đo nồng độ cồn, ghi chép đầy đủ tình hình có liên quan đến hoạt động kiểm
tra; ghi biên bản, dự thảo báo cáo, thông báo kết quả kiểm tra và thực hiện nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng.
Chương III
GIẤY KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH
CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 8. Giấy kiểm tra điều lệnh
Công an nhân dân
1. Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được
sử dụng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này do Cục Công tác đảng và
công tác chính trị quản lý, in, cấp phôi theo đề xuất của Phòng điều lệnh, quân
sự, võ thuật Cục Công tác đảng và công tác chính trị.
2. Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân có
thời hạn sử dụng 05 năm. Trường hợp từ thời điểm được cấp Giấy kiểm tra điều lệnh
đến thời điểm đủ tuổi nghỉ chờ hưu theo chế độ nhưng không đủ 05 năm thì Giấy
kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được cấp có thời hạn sử dụng tới ngày nghỉ
chờ hưu theo chế độ.
Điều 9. Thẩm quyền, đối tượng,
hồ sơ cấp Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Thẩm quyền, đối tượng cấp mới, cấp đổi, cấp lại
Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
a) Lãnh đạo Bộ Công an phụ trách công tác đảng
và công tác chính trị ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy kiểm tra điều lệnh Công
an nhân dân cho Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính
trị phụ trách công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật;
b) Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác
chính trị ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
cho lãnh đạo, cán bộ Phòng điều lệnh, quân sự, võ thuật Cục Công tác đảng và
công tác chính trị;
c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký cấp
mới, cấp đổi, cấp lại Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân cho cán bộ
chuyên trách làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân của đơn vị, địa
phương mình.
2. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy kiểm tra
điều lệnh Công an nhân dân
a) Hồ sơ cấp mới, gồm:
Công văn đề nghị của đơn vị quản lý cán bộ kèm
theo tờ khai trích ngang của cán bộ theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này;
Quyết định điều động hoặc văn bản phân công nhiệm
vụ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân chuyên trách của Thủ trưởng đơn vị cấp
có thẩm quyền;
03 (ba) ảnh cỡ 2cm x 3cm, chụp kiểu chân dung nền
ảnh màu xanh, mặc trang phục thu đông, đội mũ kêpi.
b) Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
Giấy kiểm tra điều lệnh được cấp đổi, cấp lại
khi hết hạn sử dụng, bị mất, bị hỏng, được bổ nhiệm lãnh đạo, chỉ huy, thăng cấp
bậc hàm;
Hồ sơ cấp đổi, cấp lại thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp Giấy kiểm tra điều lệnh bị mất, bị hỏng thì
kèm theo báo cáo nêu rõ lý do mất, bị hỏng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.
3. Thời gian cấp Giấy kiểm tra điều lệnh Công an
nhân dân là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi,
cấp lại.
Điều 10. Sử dụng, quản lý,
thu hồi Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân chỉ
sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.
2. Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích; không được sản xuất, tàng trữ, mua, bán,
làm giả, cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp Giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân
dân.
3. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, Công an các
đơn vị, địa phương tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy kiểm tra điều lệnh
ở đơn vị, địa phương mình và báo cáo Bộ (qua Cục Công tác đảng và công tác
chính trị). Cục Công tác đảng và công tác chính trị định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy kiểm tra điều lệnh của Công an các đơn
vị, địa phương.
4. Khi cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh
nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành, chuyển sang lĩnh vực công tác khác hoặc
không được giao nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân thì nộp lại Giấy
kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân đã được cấp cho đơn vị trực tiếp quản lý
cán bộ để thu hồi cắt 1/3 góc phía trên, bên trái Giấy kiểm tra điều lệnh Công
an nhân dân và lưu hồ sơ theo quy định.
Chương IV
KẾ HOẠCH, QUY TRÌNH KIỂM
TRA ĐIỀU LỆNH CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 11. Kế hoạch kiểm tra
điều lệnh Công an nhân dân
1. Trước khi tiến hành kiểm tra, đơn vị được
giao nhiệm vụ kiểm tra phải xây dựng một trong các kế hoạch kiểm tra sau:
a) Kế hoạch kiểm tra công tác điều lệnh Công an
nhân dân theo định kỳ hằng quý hoặc thực hiện chuyên đề công tác lớn trong toàn
lực lượng;
b) Kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra bí mật, kiểm tra bí mật kết hợp với công khai;
c) Kế hoạch tổ chức kiểm tra đột xuất khi nắm được
nội dung phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc của nhân dân về
cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân để báo cáo cấp trên.
2. Kế hoạch kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
gồm một số nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu
b) Nội dung kiểm tra;
c) Biện pháp kiểm tra;
d) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
đ) Đơn vị thực hiện kiểm tra.
3. Trường hợp nhận được chỉ đạo của cấp trên hoặc
tin báo có đơn vị hoặc cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân, cán
bộ được phân công làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân phải báo cáo
ngay lãnh đạo đơn vị và tổ chức kiểm tra (không phải xây dựng kế hoạch kiểm
tra).
Điều 12. Thẩm quyền ký kế
hoạch kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Đối với cấp Bộ
Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính
trị duyệt, ký kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng quý, kế hoạch kiểm tra bí mật, kế
hoạch kiểm tra bí mật kết hợp với công khai hoặc thực hiện chuyên đề công tác lớn
trong toàn lực lượng Công an nhân dân; giao lãnh đạo Cục Công tác đảng và công
tác chính trị phụ trách công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật duyệt, ký kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, kế hoạch kiểm tra đột xuất.
2. Đối với Công an các đơn vị, địa phương
a) Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương duyệt,
ký kế hoạch thực hiện kế hoạch kiểm tra của Bộ; duyệt, ký kế hoạch kiểm tra việc
chấp hành điều lệnh Công an nhân dân trong đơn vị, địa phương mình;
b) Lãnh đạo phòng phụ trách công tác điều lệnh,
quân sự, võ thuật thuộc Công an các đơn vị, địa phương duyệt ký phân công cán bộ
thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra của Thủ trưởng đơn vị;
c) Trưởng phòng Công an đơn vị, địa phương, Trưởng
Công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
thành phố thuộc Trung ương và tương đương duyệt, ký kế hoạch kiểm tra, phân
công cán bộ thường xuyên kiểm tra việc chấp hành điều lệnh của
đơn vị và cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý.
Điều 13. Nội
dung các bước kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Kiểm tra công tác điều lệnh
Công an nhân dân.
a) Thông báo kế hoạch kiểm tra: Tổ
kiểm tra thông báo nội dung, kế hoạch kiểm tra cho đơn vị, địa phương ít nhất
trước 03 (ba) ngày trước khi kiểm tra. Đơn vị, địa phương được kiểm tra phải
xây dựng báo cáo về công tác điều lệnh Công an nhân dân của đơn vị, địa phương
mình;
b) Tiến hành kiểm tra
Tổ trưởng trực tiếp thông báo mục
đích, yêu cầu, nội dung, chương trình kiểm tra với Công an đơn vị, địa phương
được kiểm tra;
Đại diện lãnh đạo đơn vị, địa
phương báo cáo kết quả công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật theo nội dung được
thông báo; các thành viên trong tổ kiểm tra hỏi thêm những nội dung liên quan đến
hoạt động kiểm tra;
Kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật gồm: Các văn bản chỉ đạo, kế hoạch và
các báo cáo kết quả thực hiện quy định, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và đơn vị nghiệp
vụ cấp trên về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật; kế hoạch tập huấn, tổ chức
thi điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật và báo cáo kết quả tập huấn, thi điều
lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân; kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết quả
kiểm tra việc chấp hành điều lệnh, quân sự, võ thuật của các đơn vị và cán bộ,
chiến sĩ; kết quả xử lý vi phạm điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân
(nếu có); hồ sơ, tài liệu về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân
dân;
Kiểm tra lý thuyết và thực hành về
điều lệnh, quân sự, võ thuật để đánh giá kết quả tập huấn điều lệnh, quân sự,
võ thuật của đơn vị, địa phương.
c) Lập biên bản, thông qua nội
dung và ký biên bản kiểm tra.
Biên bản kiểm tra được lập thành
02 bản theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; Tổ kiểm tra giữ 01 bản,
Công an đơn vị, địa phương được kiểm tra giữ một bản. Trong biên bản phải ghi
rõ ưu điểm, khuyết điểm về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật; kiến nghị để
khắc phục những vấn đề tồn tại; rút kinh nghiệm (nếu có).
2. Kiểm tra việc chấp hành điều lệnh
Công an nhân dân
a) Tổ trưởng trực tiếp thông báo mục
đích, yêu cầu, nội dung, chương trình kiểm tra với Công an đơn vị, địa phương
được kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra bí mật, kiểm tra bí mật kết
hợp công khai thì không phải thông báo mục đích, yêu cầu, nội dung, chương
trình kiểm tra với Công an đơn vị, địa phương được kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra
Kiểm tra theo nội dung kế hoạch đề ra, các thành
viên trong tổ kiểm tra hỏi thêm những nội dung liên quan đến công tác điều lệnh
Công an nhân dân;
Kiểm tra giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc
giấy tờ khác để xác định nhân thân của người được kiểm tra (nếu thấy cần thiết);
chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, đo nồng độ cồn về lỗi vi phạm điều lệnh Công an
nhân dân;
Thông báo cho cán bộ, chiến sĩ được kiểm tra biết
về lỗi vi phạm;
Lập biên bản vi phạm điều lệnh Công an nhân dân
đối với cá nhân theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp sau
khi lập biên bản, cán bộ, chiến sĩ vi phạm không ký biên bản thì Tổ trưởng kiểm
tra mời người làm chứng ký vào biên bản xác nhận sự việc, nếu không có người
làm chứng thì chụp ảnh, ghi âm, ghi hình vi phạm để làm cơ sở xử lý;
Tổ kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị
được kiểm tra.
c) Lập biên bản, thông qua nội dung và ký biên bản
kiểm tra
Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; ghi rõ ưu điểm, khuyết điểm việc chấp
hành điều lệnh, quân sự, võ thuật; Tổ kiểm tra giữ một bản và Công an đơn vị, địa
phương hoặc cá nhân được kiểm tra giữ một bản (photo). Trong biên bản phải ghi
rõ kiến nghị để khắc phục những vấn đề tồn tại; rút kinh nghiệm (nếu có).
Điều 14. Hình thức, biện pháp
kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra thường xuyên là việc các đơn vị làm
công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân định kỳ hằng tháng tổ chức kiểm
tra việc chấp hành điều lệnh Công an nhân dân của các đơn vị và cán bộ, chiến
sĩ.
Căn cứ vào kế hoạch hoặc lịch kiểm tra, Tổ kiểm
tra trực tiếp làm việc hoặc thông báo với đơn vị, địa phương được kiểm tra về nội
dung, chương trình, thời gian kiểm tra, đề nghị đơn vị, địa phương phối hợp kiểm
tra theo kế hoạch.
2. Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra công
khai, không thông báo trước cho đơn vị, địa phương và cá nhân được kiểm tra biết.
Tổ kiểm tra căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên hoặc kế hoạch kiểm tra
để tổ chức kiểm tra độc lập. Sau khi kiểm tra xong thông báo kết quả kiểm tra
cho đơn vị, địa phương biết.
3. Kiểm tra bí mật kết hợp với công khai
Kiểm tra bí mật kết hợp với công khai là hình thức
cán bộ làm công tác kiểm tra điều lệnh mặc thường phục, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật ghi lại hình ảnh, âm thanh về lỗi vi phạm điều lệnh Công an
nhân dân của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ. Ngay sau đó thông báo cho lực lượng kiểm
tra công khai trong tổ kiểm tra biết để tiến hành kiểm tra theo kế hoạch và xử
lý vi phạm (nếu có). Việc kiểm tra bí mật kết hợp với công khai phải thực hiện
đúng theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật và ngành Công an.
4. Kiểm tra bí mật
Kiểm tra bí mật là hình thức hóa trang, mặc thường
phục, bí mật sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi lại hình ảnh, âm
thanh về lỗi vi phạm điều lệnh Công an nhân dân của đơn vị, tổ công tác hoặc của
cán bộ, chiến sĩ; trên cơ sở tài liệu, hình ảnh, âm thanh thu được, Tổ kiểm tra
xác định các lỗi vi phạm để báo cáo cấp trên làm cơ sở xử lý. Trường hợp cần
thiết, Tổ kiểm tra xuất trình Giấy kiểm tra điều lệnh hoặc kế hoạch kiểm tra
cho người được kiểm tra biết; lập biên bản về lỗi vi phạm, đồng thời thông báo
bằng văn bản cho đơn vị quản lý tập thể, cá nhân vi phạm biết để xử lý theo quy
định. Chỉ kiểm tra bí mật khi cần đánh giá đúng thực trạng tình
hình chấp hành điều lệnh của đơn vị và cán bộ, chiến sĩ. Việc kiểm tra bí mật
phải thực hiện đúng theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật và ngành
Công an.
Điều 15. Báo
cáo, thông báo
1. Báo cáo kết quả kiểm tra
Kết thúc đợt kiểm tra trong 03 ngày
làm việc, Tổ kiểm tra dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, xin ý kiến các thành
viên, báo cáo lãnh đạo đã ký kế hoạch kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật. Nội
dung báo cáo phải nêu rõ kết quả kiểm tra, những ưu điểm, tồn tại; những kiến
nghị, đề xuất của Tổ kiểm tra và của đơn vị, địa phương, cá nhân được kiểm tra
(nếu có); đồng thời bàn giao các giấy tờ, tài liệu, phương tiện có liên quan đến
công tác kiểm tra cho cán bộ có trách nhiệm của đơn vị quản lý, bảo dưỡng. Trường
hợp cấp trên yêu cầu báo cáo vượt cấp thì Tổ trưởng báo cáo theo quy định.
2. Thông báo kết quả kiểm tra
Kết thúc đợt kiểm tra, trong 05
ngày làm việc, Tổ kiểm tra dự thảo thông báo nội dung kết quả kiểm tra trình
lãnh đạo đã ký kế hoạch kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật duyệt, ký thông
báo gửi Công an các đơn vị, địa phương được biết; biểu dương những đơn vị, cán
bộ, chiến sĩ chấp hành tốt, xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm
theo quy định. Trường hợp cần thiết có nội dung phát sinh trong quá trình kiểm
tra, Tổ kiểm tra họp rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
Điều 16. Thống
kê, theo dõi kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Số liệu kiểm tra và xử lý vi phạm
điều lệnh Công an nhân dân phải được tập hợp thống kê theo Mẫu số 04 kèm theo
Thông tư này.
2. Công an các đơn vị, địa phương
có tập thể, cá nhân vi phạm điều lệnh Công an nhân dân phải xử lý theo quy định
và báo cáo kết quả xử lý đúng thời gian quy định về cơ quan ra thông báo để
theo dõi, tổng hợp.
Trường hợp đến thời hạn báo cáo,
các đơn vị nhận được thông báo vi phạm điều lệnh Công an nhân dân mà không báo
cáo kết quả xử lý vi phạm thì xử lý trách nhiệm theo quy định.
3. Kết quả kiểm tra điều lệnh Công
an nhân dân trong toàn lực lượng được thông báo định kỳ hằng quý, sáu tháng, một
năm (kết quả kiểm tra điều lệnh Quý II gắn với báo cáo công tác điều lệnh, quân
sự, võ thuật 6 tháng đầu năm; kết quả kiểm tra Quý IV gắn với báo cáo công tác
điều lệnh, quân sự, võ thuật năm).
Điều
17. Quản lý hồ sơ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Sau khi hoàn thành việc thông
báo kết quả kiểm tra, hồ sơ, tài liệu kiểm tra phải được bàn giao cho cán bộ có
trách nhiệm của đơn vị quản lý, theo dõi.
2. Việc giao nhận, lưu giữ hồ sơ
kiểm tra và xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân được thực hiện theo quy định
về công tác hồ sơ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 3 năm 2021, thay thế Thông tư số 28/2013/TT-BCA ngày 08 tháng 5
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định về kiểm tra Điều lệnh Công an nhân
dân.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Công tác đảng và công tác
chính trị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thi hành Thông
tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thi hành thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công
an (qua Cục Công tác đảng và công tác chính trị) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Thứ trưởng Bộ Công
an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT, X03(P8).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|