BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2021/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 09 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH, SỞ VĂN
HÓA VÀ THỂ THAO, SỞ DU LỊCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH; PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Chương I
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH, SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO, SỞ DU LỊCH
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm
nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đối
với các địa phương có Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về du lịch do Sở Du lịch thực hiện; chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và quảng cáo do Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện, cụ thể như sau:
a) Sở
Văn hóa và Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Sở
Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch như sau:
1. Về
di sản văn hóa:
a) Tổ
chức thực hiện quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ
chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa
phương; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản
lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ
hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ
chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm
định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định
kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả
năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành
nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp
nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò,
khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội
dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm
định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng
cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ
chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức,
cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức
đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối
với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh,
bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định
có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho
phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển
lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i)
Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp
giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết
định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo
tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng
bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm
tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến
thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
tại địa phương;
l) Là
cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng
ở địa phương.
2. Về
nghệ thuật biểu diễn:
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc
phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành
chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu
diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp
văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
3. Về
điện ảnh:
a) Tổ
chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động
chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối
ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ
trang;
b)
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản
xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện
ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm
tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng
dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh
băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
4. Về
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ
chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
b) Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ
thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức
trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại
Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp
giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc,
lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá
nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá
nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt
nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp
nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm
do tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo
quy định của pháp luật;
đ) Quản
lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
5. Về
quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ
chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ
chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp,
hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền
liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên
quan ở địa phương;
c) Tổ
chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
tại địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa tại địa phương.
6. Về
thư viện:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông báo thành
lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện của
thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học, thư viện
của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa
bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Hướng
dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d)
Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát
triển mạng lưới thư viện tại địa phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì
thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện
đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để
phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa bàn.
7. Về
quảng cáo:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng -
rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy
hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại
địa phương;
d) Kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
8. Về
văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Hướng
dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng
dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình
văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn,
phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các
dân tộc tại địa phương;
e) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ
thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ
chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động,
thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh
cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần
chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng
dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa,
trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
i) Hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k)
Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày
truyền thống, ngày hưởng ứng tại địa phương;
l) Hướng
dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh
trong lễ hội.
9. Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về
văn học:
a) Tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
11. Về
công tác gia đình:
a) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan
đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình;
b)
Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công
tác gia đình;
c)
Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ
chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình;
đ) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp
giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận
nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc
nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
12. Về
thể dục, thể thao:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục,
thể thao ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối
hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng
của thể dục, thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục,
thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với
sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người
dân;
c) Tổ
chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d)
Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức
các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao
giải trí tại địa phương;
e) Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần
chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ
chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể
thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn
thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng
dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa
phương;
i) Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công
nghiệp tại địa phương;
k)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động
viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
l)
Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp
với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và
quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động
viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ
chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của
pháp luật.
13. Về
du lịch:
a) Tổ
chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý,
bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của
địa phương;
b) Thực
hiện các biện pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa
phương; tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c)
Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng;
đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng
tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh
và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức
công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận
thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh
doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy
định của pháp luật;
e) Thẩm
định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02
sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất
kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công
nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp
nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động
hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại
diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp
nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm
du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước
khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân
đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông
tin điện tử của Sở;
i) Cấp,
cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên
du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật;
kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch
trên địa bàn;
k)
Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến
lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
l) Tổ
chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức
cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và
thể dục, thể thao ở địa phương.
15.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
16.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban
nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Du lịch
1. Sở
Văn hóa và Thể thao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định từ khoản 1 đến khoản 12 và khoản
14, khoản 15, khoản 16 Điều 2 Thông tư này.
2. Sở
Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại khoản 13 và khoản 15, khoản 16 Điều 2 Thông tư này.
Chương II
PHÒNG VĂN
HÓA VÀ THÔNG TIN
Điều 4. Vị trí và chức năng
1.
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy
định của pháp luật (việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin và
truyền thông của Phòng Văn hóa và Thông tin được quy định tại Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông).
2.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện: Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát
triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trung hạn và
hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao,
du lịch và quảng cáo; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng
Văn hóa và Thông tin.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
4. Hướng
dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn
hóa, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng và hướng dẫn xét tặng danh hiệu gia đình,
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa, đơn vị văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới; xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; bảo vệ và phát huy các giá trị
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể;
quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát huy giá trị tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn.
5.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lễ hội, kinh doanh
dịch vụ karaoke, kinh doanh dịch vụ vũ trường, hoạt động nghệ thuật biểu diễn
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Tiếp
nhận và có văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện cấp xã, thư viện
cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
cơ sở giáo dục khác, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng có trụ sở trên địa
bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của
Phòng Văn hóa và Thông tin trên địa bàn.
8.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật.
9. Hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch
và quảng cáo đối với các chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
10.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng
cáo trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Tổ
chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Văn hóa và
Thông tin.
12.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch.
13.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính; tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Ngoài
các nhiệm vụ trên, Phòng Văn hóa và Thông tin còn thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn về lĩnh vực thông tin, truyền thông theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-
BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Văn
hóa và Thông tin.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các hộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, LH(300).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|