BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2021/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH NỘI QUY CƠ SỞ LƯU TRÚ
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 112/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản
lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất;
Căn cứ Nghị định số 17/2016/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013
quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi
phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 65/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý và các chế độ
đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư ban hành
Nội quy cơ sở lưu trú.
Điều 1. Ban hành Thông tư
Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy cơ sở lưu
trú.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này được áp dụng trong phạm vi cơ sở lưu
trú của Bộ Công an.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an.
b) Cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên Công an nhân
dân.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 3 năm 2021. Thông tư số 54/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Nội quy cơ sở lưu trú hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Các đồng chí Cục trưởng, Tư lệnh, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân và Trưởng cơ sở lưu trú thuộc Cục
Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Công
an chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trường giáo dưỡng có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng) để có hướng dẫn kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Như khoản 1 Điều 4;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C10 (P8).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
NỘI QUY
CƠ
SỞ LƯU TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BCA ngày 18 tháng 01 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Công an)
Để bảo đảm trật tự, an toàn cơ sở lưu trú và tạo điều
kiện thuận lợi cho người lưu trú ở tập trung tại cơ sở lưu trú trong thời gian
chờ xuất cảnh, Bộ trưởng Bộ Công an quy định Nội quy cơ sở lưu trú như sau:
Điều 1. Những quy định người
lưu trú phải thực hiện
1. Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là Nhà nước Việt Nam), các quy định của cơ sở
lưu trú trong công tác quản lý và thực hiện các chế độ đối với người lưu trú về
thời gian sinh hoạt, hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, đọc sách,
báo, nghe đài, xem truyền hình, thông tin liên lạc, thăm gặp, nhận quà, phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh, phòng cháy, chữa cháy và vệ sinh, bảo vệ môi trường; chấp
hành mệnh lệnh, tuân thủ sự hướng dẫn của cán bộ cơ sở lưu trú. Có trách nhiệm
ngăn chặn và tố giác, báo cáo kịp thời, trung thực những hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm Nội quy cơ sở lưu trú của người lưu trú hoặc của người khác.
2. Ở đúng vị trí quy định trong buồng lưu trú, ngủ,
nghỉ đúng giờ, có ý thức giữ gìn trật tự, vệ sinh cá nhân, chỗ ở và nơi công cộng;
đến giờ quy định, người lưu trú được nhận khẩu phần ăn của mình và phải ăn đúng
nơi quy định, giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm.
3. Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, điểm danh, kiểm
diện của cán bộ cơ sở lưu trú. Khi có thông báo tập hợp phải tập trung đúng thời
gian, địa điểm được chỉ định, mặc quần áo gọn gàng, giữ trật tự, trường hợp có
báo động thì phải giữ nguyên vị trí và tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh, chỉ dẫn của
cán bộ cơ sở lưu trú.
4. Khi ra ngoài cơ sở lưu trú, người lưu trú phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng cơ sở lưu trú và chịu sự quản lý, giám
sát của cán bộ cơ sở lưu trú; khi ra, vào cổng cơ sở lưu trú, người lưu trú
không được đeo kính màu, khẩu trang (trừ trường hợp do yêu cầu phòng bệnh, chữa
bệnh), nếu có mũ, nón thì phải cầm tay và báo cáo với cán bộ trực cơ sở lưu
trú.
5. Trong giao tiếp, người lưu trú sử dụng tiếng nước
ngoài hoặc tiếng Việt (người bị hạn chế khả năng nghe, nói được sử dụng ngôn ngữ
ký hiệu hoặc thiết bị y tế hỗ trợ cho việc giao tiếp). Người lưu trú xưng danh
với cán bộ là “tôi” và “cán bộ”, với khách là “tôi” và “quý khách”, với người
lưu trú khác là “tôi” và “anh” hoặc “chị” hoặc tùy theo lứa tuổi, quan hệ gia
đình, họ hàng, người lưu trú xưng hô, giao tiếp, ứng xử với nhau bảo đảm phù hợp
phong tục, truyền thống văn hóa của nước mình, văn minh, lịch sự. Trường hợp
người lưu trú sử dụng tiếng nước ngoài thì phải dùng các từ xưng danh tương
đương.
6. Đồ dùng cá nhân mang vào buồng lưu trú, người
lưu trú phải gấp, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ, để và phơi đúng
nơi quy định. Đồ dùng được đưa vào buồng lưu trú, gồm: quần, áo, chiếu, chăn,
màn, khăn mặt, gối, giày, dép, cốc nhựa, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, lược
nhựa, kẹp tóc nhựa, giấy, bút, kính thuốc, thuốc chữa bệnh theo chỉ định của bác
sỹ hoặc cán bộ y tế của cơ sở lưu trú, sách, báo đã được kiểm duyệt, đồ dùng
thiết yếu cho người lưu trú là nữ, đồ dùng sinh hoạt cho trẻ em (nếu có trẻ em ở
cùng cha, mẹ trong cơ sở lưu trú) và túi đựng đồ dùng theo quy định. Người lưu
trú phải có trách nhiệm quản lý, giám sát, chăm sóc con ở cùng trong cơ sở lưu
trú.
7. Người lưu trú có tiền mặt phải gửi lưu ký tại cơ
sở lưu trú, được sử dụng mua lương thực, thực phẩm đã chế biến sẵn để ăn thêm
và đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt cá nhân theo quy định của cơ sở lưu trú. Tiền
mặt, quần áo, tư trang chưa sử dụng hoặc các loại máy móc, thiết bị, những tài
sản, giấy tờ có giá trị khác phải gửi lưu ký tại cơ sở lưu trú để quản lý hoặc
gửi cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.
8. Người lưu trú khi gặp thân nhân, thăm gặp, tiếp
xúc lãnh sự, nhận quà, thông tin liên lạc, khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật phải chịu sự kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của cán bộ cơ sở lưu trú.
Người lưu trú khi gặp cán bộ, tham gia sinh hoạt tập thể, ra, vào cổng cơ sở
lưu trú, khi được phép gặp thân nhân, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, tiếp xúc với
khách hoặc làm việc với cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phải mặc quần áo lịch sự,
gọn gàng, sạch sẽ.
9. Người lưu trú có trách nhiệm bảo vệ tài sản của
cơ sở lưu trú, tài sản của mình và của người khác; phải báo cáo kịp thời với
cán bộ cơ sở lưu trú về các hành vi xâm phạm đến tài sản đó. Người lưu trú làm
mất, hư hỏng tài sản của cơ sở lưu trú hoặc của người khác thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật, khi chưa bồi thường xong tài sản, người lưu trú chỉ
được làm thủ tục xuất cảnh về nước khi được sự đồng ý của Trưởng cơ sở lưu trú
hoặc của người có tài sản bị người lưu trú làm mất, hư hỏng.
Điều 2. Những hành vi cấm người
lưu trú thực hiện
1. Vi phạm hoặc chống đối, cản trở việc thực hiện
pháp luật Nhà nước Việt Nam và Nội quy cơ sở lưu trú.
2. Trốn hoặc giúp đỡ, tổ chức cho người lưu trú
khác trốn khỏi cơ sở lưu trú; chống đối hoặc kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ,
ép buộc người lưu trú khác chống đối, gây mất an ninh, trật tự cơ sở lưu trú;
không chấp hành mệnh lệnh, yêu cầu, hướng dẫn của cán bộ cơ sở lưu trú; vi phạm
các quy định về chế độ quản lý; tự ý đi lại quá phạm vi quy định; có thái độ, lời
nói, hành vi thiếu văn hóa, gây gổ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
báo cáo sai sự thật, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở
lưu trú của mình hoặc của người khác; nuôi nhốt động vật trong cơ sở lưu trú.
3. Đưa vào, cất giấu, sử dụng trong cơ sở lưu trú các
đồ vật sau:
a) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
b) Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy,
chất phóng xạ, hóa chất, độc dược;
c) Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần; rượu, bia và các chất kích thích khác;
d) Các thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, các loại
máy ghi âm, ghi hình và các thiết bị kỹ thuật, điện tử khác (trừ các loại máy
móc, thiết bị kĩ thuật, điện tử thiết yếu chuyên dùng trong lĩnh vực y tế hỗ trợ
sức khỏe, sinh hoạt cho người lưu trú theo chỉ định của bác sĩ);
đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (tiền mặt), ngoại tệ, giấy tờ có giá trị, các loại thẻ thanh toán bằng hình
thức điện tử, đồ trang sức, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý;
e) Các loại sách, báo, tài liệu, phim, băng, đĩa,
thiết bị lưu trữ điện tử, văn hóa phẩm có nội dung không lành mạnh, mê tín dị
đoan, phản động, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong mỹ tục và pháp luật
Nhà nước Việt Nam;
g) Các đồ vật khác có thể gây mất an ninh, an toàn
cơ sở lưu trú, gây nguy hại cho bản thân người lưu trú và người khác, ảnh hưởng
xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích vi phạm pháp luật, vi
phạm Nội quy cơ sở lưu trú.
4. Tự sát, tự gây thương tích, hủy hoại thân thể hoặc
giúp người khác tự sát, tự gây thương tích, hủy hoại thân thể; đánh đập, đe dọa,
ức hiếp, khống chế, hành hạ, làm nhục người khác; mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt
hoặc hủy hoại tài sản, đồ vật của cơ sở lưu trú hoặc của người khác.
5. Tự ý thay đổi vị trí chỗ nằm, tụ tập liên hoan,
đun, nấu trong khu vực lưu trú; tự ý tiếp xúc với người đến thăm gặp hoặc người
khác; viết, vẽ, treo, dán tranh, ảnh, khạc nhổ, vứt rác bừa bãi hoặc có hành vi
gây mất vệ sinh môi trường trong cơ sở lưu trú.
6. Lập hoặc tham gia các tổ chức, hội, nhóm, bè
phái trái với quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam.
7. Truyền bá văn hóa, tư tưởng có nội dung phản động,
đồi trụy; lập bàn thờ, thắp hương, cúng lễ, bói toán, truyền đạo, thực hành mê
tín, dị đoan dưới mọi hình thức; móc nối, đưa, phát tán thông tin, hình ảnh
trái phép ra bên ngoài hoặc lên mạng thông tin truyền thông.
8. Quan hệ đồng tính, tình dục, dâm ô giữa người
lưu trú với nhau hoặc với người khác (trừ quan hệ vợ, chồng khi được phép tại
nhà thăm gặp); xăm trổ, đeo dị vật lên cơ thể mình hoặc đeo cho người khác.
9. Hút thuốc lá, thuốc lào, thuốc lá điện tử trong
buồng lưu trú, bệnh xá, thư viện, nơi sinh hoạt chung hoặc những khu vực có
treo biển “cấm lửa”, “cấm hút thuốc”.
10. Các hành vi khác có thể gây mất an ninh, an toàn
cơ sở lưu trú, gây ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường, gây nguy hại cho bản
thân người lưu trú hoặc người khác.
Điều 3. Quy định đối với người
đến gặp, làm việc, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự với người lưu trú
1. Mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, có thái độ, cử
chỉ, lời nói văn minh, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định về việc
gặp thân nhân, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; chấp hành nghiêm quy định của pháp
luật Nhà nước Việt Nam, Nội quy cơ sở lưu trú, quy định nhà thăm gặp và hướng dẫn
của cán bộ cơ sở lưu trú; nghiêm cấm các hành động, lời nói thiếu văn hóa, gây
gổ, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác; có trách nhiệm thực hiện
các quy định phòng, chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh môi trường. Khi hết giờ gặp
thân nhân, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, không được tự ý lưu lại nơi làm việc,
nơi thăm gặp của cơ sở lưu trú.
2. Người đến thăm gặp, tiếp xúc với người lưu trú nếu
gửi đồ vật cho người lưu trú thì phải kê khai vào phiếu gửi đồ và cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về đồ vật được gửi; trường hợp vợ hoặc chồng được gặp
người lưu trú tại phòng riêng chỉ được mang theo quần áo, khăn mặt, bàn chải
đánh răng, kem đánh răng, lược nhựa, nước uống, dụng cụ tránh thai và phòng bệnh
lây nhiễm qua đường tình dục.
3. Không tự ý tiếp xúc người lưu trú; đưa vào cho
người lưu trú cất giấu, sử dụng các đồ vật mà người lưu trú bị cấm theo khoản 3 Điều 2 Nội quy này. Nghiêm cấm ghi âm, ghi hình tại cơ
sở lưu trú, nơi có biển cấm quay phim, chụp ảnh và trong quá trình thăm gặp, tiếp
xúc với người lưu trú (trừ trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền cho
phép).
4. Nghiêm cấm lợi dụng việc gặp thân nhân, thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự, gặp làm việc với người lưu trú để xúi giục, giúp sức, lôi
kéo, kích động, ép buộc hoặc dùng các thủ đoạn khác làm người lưu trú hoặc người
khác chống đối, vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở lưu trú hoặc tụ tập
gây rối làm mất an ninh, trật tự.
5. Riêng trường hợp người đến gặp làm việc với người
lưu trú thì ngoài việc chấp hành những quy định nêu trên (nếu là cán bộ của cơ
quan, đơn vị nhà nước thì phải mặc trang phục theo quy định của ngành nghề làm
việc), phải có giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận hoặc thẻ
chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp, văn bản đề nghị, kế hoạch công tác
nêu rõ nội dung, thành phần, thời gian làm việc với người lưu trú và trực tiếp
gặp Trưởng cơ sở lưu trú để được giải quyết, thống nhất nội dung làm việc.
Khi gặp người lưu trú, chỉ được làm việc theo các nội
dung trong văn bản đề nghị đã được cấp có thẩm quyền cho phép; lập biên bản ghi
nhận kết quả làm việc với người lưu trú. Quá trình gặp, tiếp xúc phải bảo đảm
tuyệt đối an toàn, không để người lưu trú trốn, vi phạm pháp luật, vi phạm Nội
quy cơ sở lưu trú hoặc nảy sinh tư tưởng tiêu cực, ảnh hưởng đến công tác quản
lý người lưu trú.
Kết thúc buổi làm việc, người đến làm việc phải lập
biên bản làm việc với cơ sở lưu trú, trao đổi, sao gửi kết quả làm việc với người
lưu trú để Trưởng cơ sở lưu trú biết, lưu giữ tài liệu vào hồ sơ của người lưu
trú, những văn bản không thể sao gửi thì phải nêu rõ lý do trong biên bản làm
việc với cơ sở lưu trú.
6. Người đến gặp, làm việc, thăm gặp, tiếp xúc lãnh
sự với người lưu trú vi phạm các quy định nêu trên bị buộc ra khỏi cơ sở lưu
trú và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình; đồng thời, có
quyền góp ý, kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động của cơ sở lưu trú.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Người lưu trú, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan thực hiện nghiêm Nội quy này. Trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức
độ cụ thể sẽ bị xử lý, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam.