BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2020/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH,
PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ về thẩm quyền
ban hành và nội dung Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tại Công văn số 6484/BNV-TCBC ngày 08 tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Chương I
SỞ TƯ PHÁP
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư
vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương
mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo
đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác
tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp
luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập
danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, danh mục quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình; phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng
văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản
quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra,
xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật;
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định pháp
luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả ra soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan; tổ chức có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải
ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch:
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà
phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo
quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án nhân dân, Việt Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ
nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên
pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp
luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật: cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật: đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại
Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm công chứng viên: thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ
công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành
nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy
định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng: trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng: ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên
hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn
phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ
liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng:
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu
chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chức;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức
trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm đối với trường hợp địa phương chưa thành lập Hội công chứng viên;
h) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng
công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công
chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp: chuyển
đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương:
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương theo
quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu
giá sàn theo quy định của Luật Đấu giá tài sản:
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá
trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức
đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của tổ chức đấu giá tài sản:
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh
sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định
pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm
hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại
địa phương.
20. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc
lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi Thẻ Thừa phát lại: quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại:
lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại: quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
d) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa
phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực
hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống
dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại
Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy chế
phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương
do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý các hội,
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Thanh tra và Văn phòng
thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập: thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Chương II
PHÒNG TƯ PHÁP
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật: theo dõi
tình hình thi hành pháp luật: kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật: phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp
pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm
quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nghị
quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh
vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện: chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện do các cơ
quan chuyên môn khác thuộc Ủy han nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm
tra văn bản do Ủy han nhân dân cấp huyện ban hành:
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra
văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết
định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức
danh khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật;
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp
luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả ra soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan thường trực của
Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký
hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định
của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi
theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực
hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp
luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
17. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 02
năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP- BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp; quyết định cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp phù hợp với yêu cầu quản
lý nhà nước về ngành Tư pháp theo các nhóm lĩnh vực sau: xây dựng và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật: hành chính tư pháp
(quản lý công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi thường nhà
nước, đăng ký biện pháp bảo đảm, lý lịch tư pháp); bổ trợ tư pháp (trợ giúp
pháp lý, quản lý công tác luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư
pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản, thừa phát lại); quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật, bảo đảm phù hợp
với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành Tư pháp được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư
pháp; biên chế công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã theo quy định pháp luật, bảo
đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; không bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch
kiêm nhiệm công tác khác.
c) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện khẩn trương rà soát để xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, thẩm định Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp. Phòng Tư pháp và Đề án vị
trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định;
thực hiện việc rà soát biên chế công chức, viên chức để báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh biên chế công chức
và số lượng người làm việc cho Sở Tư pháp bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định pháp luật;
d) Định kỳ sáu tháng hoặc một năm, thực hiện việc
rà soát và báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức cán bộ của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, tổ chức cán bộ pháp
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Bộ Tư pháp để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Nội chính Trung ương;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trung ương;
- Công báo: Website Chính phủ;
Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB Bộ Tư pháp (3b)
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|