THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày
25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của
Luật khiếu nại 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số
điều của Luật tố cáo 2011;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn
cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết thi hành một số
điều của Luật tiếp công dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Trưởng
Ban tiếp công dân Trung ương,
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đối với đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (sau đây gọi chung là đơn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền, trách nhiệm thuộc cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trong việc
xử lý đơn; công dân, tổ chức, cơ quan có đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản
ánh, công dân có đơn tố cáo.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý đơn
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
vũ trang, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, phân loại xử lý đơn tập trung về một đầu mối
và phải tuân theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học, khách quan,
chính xác, kịp thời.
2. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn quy định tại Điều 5 của Thông tư này phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống
cơ sở dữ liệu trên máy tính để
quản lý, theo dõi.
3. Đơn phải được gửi, chuyển, hướng dẫn đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn là văn
bản có nội dung được trình bày dưới một hình thức theo quy định của pháp luật,
gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu nại hoặc
tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh.
2. Xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người
có thẩm quyền khi nhận được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối
chiếu với quy định của pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của
mình hoặc hướng dẫn công dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI ĐƠN
Điều 5. Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau:
1. Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Đơn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp
gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; qua hộp thư góp
ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
3. Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.
4. Đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn
thư để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 6. Phân loại đơn
1. Phân loại theo nội dung đơn, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại.
b) Đơn tố cáo.
c) Đơn kiến nghị, phản ánh.
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử
lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý.
a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu
nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn;
họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu
của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến
nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận
đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại,
người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
b) Đơn không đủ điều kiện xử
lý.
- Là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản
này;
- Đơn đã được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong đó đã gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đúng người có thẩm
quyền giải quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng nội dung.
3. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người
tố cáo, người kiến nghị, phản ánh.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người.
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người (từ 05
người trở lên).
5. Phân loại đơn theo giấy tờ, tài liệu kèm theo
đơn
a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
6. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành
chính nhà nước (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và (cơ
quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp hoặc của cơ quan hành chính khác).
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân
cử, gồm đơn thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng, thi hành án.
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo.
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự
nghiệp công lập.
e) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp
nhà nước.
Chương III
XỬ LÝ ĐƠN
Mục 1. XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 7. Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và
không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định
tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp
luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu
nại. Việc trả lời được thực hiện theo Mẫu số 02
- XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới
nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải
quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
quyết định.
Điều 8. Đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu
nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần đối với công dân theo Mẫu số
03 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Văn bản trả lại đơn không
thuộc thẩm quyền được thực hiện theo Mẫu số 04 -
XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Đơn khiếu nại có họ
tên, chữ ký của nhiều người
1. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn
đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc trả lại
đơn và hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 03 -
XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ
lý giải quyết được thực hiện Mẫu số 01 - XLĐ
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Đơn khiếu nại có kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc
Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải
quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu
nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực
hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 11. Đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ
cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới
làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều
20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 12. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả
năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành
quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải
kịp thời báo cáo để thủ trưởng
cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người
có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Mục 2. XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 13. Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết tố
cáo được thực hiện theo Mẫu số 01 - XLĐ ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm
theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
20 của Luật tố cáo. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 05 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải
quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn
bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Điều 15. Đơn tố cáo đối với đảng
viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều
lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung
ương.
Điều 16. Đơn tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại,
đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
cơ quan, tổ chức; sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự của công dân thì người
xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc
thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời
ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đơn tố cáo xuất phát
từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết
nội dung tố cáo.
Điều 18. Xử lý đối với trường
hợp tố cáo như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật
tố cáo
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không
chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại
đơn cho người tố cáo.
Điều 19. Đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin,
tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người
xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 20. Giữ bí mật và bảo vệ
người tố cáo
Người xử lý đơn tố cáo phải giữ bí mật họ tên, địa
chỉ, bút tích của người tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị
người có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật
để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo khi có yêu cầu.
Mục 3. XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐƠN KHÁC
Điều 21. Đơn kiến nghị, phản
ánh
1. Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý đơn kiến nghị,
phản ánh được thực hiện theo Mẫu 01 - XLĐ ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc
chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu
số 06 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn
người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc
hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 07 - XLĐ
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
Điều 24. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan dân cử
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử
thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị,
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo
Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt động trong nội bộ của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo nào thì
người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi
đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo
quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
Điều 26. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt động nội bộ của đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thì người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề
nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
Chương IV
QUẢN LÝ, THEO DÕI, KIỂM
TRA, ĐÔN ĐỐC VIỆC GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 28. Xếp lưu đơn
1. Xếp lưu đơn được áp dụng đối với các loại sau:
a) Đơn khiếu nại được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
b) Đơn khiếu nại đã hết thời hạn, thời hiệu theo
quy định của pháp luật.
c) Đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật; kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật mà không có nội dung, tình tiết mới có thể làm
thay đổi nội dung đã giải quyết.
d) Đơn rách nát, tẩy xóa chữ không đọc được.
2. Thời hạn lưu trữ các loại đơn nêu tại khoản 1 Điều
này là một năm, việc tiêu hủy đơn do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định.
Điều 29. Quản lý, theo dõi
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết đơn phải trả lời cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền đã chuyển đơn theo quy định của pháp
luật và quy định của Thông tư này.
2. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn quy định tại Thông
tư này phải được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đánh số thứ tự vào sổ hoặc
nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi. Việc
lưu trữ sổ theo dõi và sao lưu dữ liệu trên máy tính, tra cứu thông tin được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước
và Danh mục bảo vệ bí mật của ngành.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần có các biện pháp để
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, theo dõi đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh.
Điều 30. Kiểm tra, đôn đốc việc
giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
Cơ quan Thanh tra nhà nước các cấp có trách nhiệm
giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc:
1. Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Định kỳ sáu tháng, một năm chủ trì giao ban với
cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh để thông báo tình hình, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp phối hợp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
căn cứ quy định tại Thông tư này quy định việc xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2014, thay thế Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm
2010 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; các Ban của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty 91;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, Ban Tiếp công dân Trung ương.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|
MẪU
SỐ 01 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/ĐX- ..... (3)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN ………………(4)
Kính gửi:
………………………………………(5)
Ngày ……/……./…………………………(2) nhận được đơn ……………………
(4)
của ông (bà)…………………………………………………………………………… 6)
Địa chỉ:....................................................................................................................
Nội dung đơn:
.....................................................................................................
(7)
Đơn đã được …………………….(8) giải quyết ngày
………/……../……… (nếu có)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ quy định của
pháp luật, đề xuất thụ lý để giải quyết đơn …………………………………………..(3) của ông (bà)
……………………………………………(5)
Phê duyệt của
…… (5)
Ngày….. tháng….. năm…...
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo đơn vị
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử
lý đơn.
(4) Đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo hoặc đơn kiến
nghị, phản ánh.
(5) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
(6) Họ tên người khiếu nại hoặc người tố cáo hoặc
người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu tóm tắt về nội dung đơn.
(8) Người có thẩm quyền đã giải quyết (nếu có).
MẪU
SỐ 02 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB- ..... (3)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
THÔNG BÁO
Về việc khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải
quyết
Ngày……./……./………, …………. (2) nhận được đơn khiếu nại
của ................. (4)
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Nội dung đơn:
.......................................................................................................
(5)
Sau khi xem xét nội dung khiếu nại và căn cứ quy định
tại Điều 11 của Luật khiếu nại, đơn khiếu nại của ông (bà)
không đủ điều kiện thụ lý giải quyết vì
.....................................................................................................
(6)
…………………………….(2) thông báo để
.......................................................... (4)
biết và bổ sung ........................................................................
(7) để thực hiện việc khiếu nại.
Nơi nhận:
- (4);
- Lưu: ..(2).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành thông
báo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành thông báo.
(4) Họ tên người khiếu nại.
(5) Trích yếu tóm tắt nội dung khiếu nại.
(6) Nêu lý do không thụ lý giải quyết.
(7) Nêu rõ thủ tục cần thiết theo quy định để được
xem xét, giải quyết.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký thông báo.
MẪU
SỐ 03 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi: ông
(bà)…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., …………..(2) nhận được đơn của ông
(bà) khiếu nại về việc
..............................................................................................................................
(6)
Sau khi xem xét nội dung khiếu nại và căn cứ Luật
khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khiếu nại, đơn khiếu nại của
ông (bà) không thuộc thẩm quyền
giải quyết của
...............................................................................................................................
(2)
.................................................
(2) trả lại đơn và hướng dẫn ông (bà) gửi đơn khiếu
nại đến ………………………………(7) để được giải quyết
theo thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản hướng dẫn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản hướng
dẫn.
(5) Họ tên người khiếu nại.
(6) Trích yếu tóm tắt nội dung khiếu nại.
(7) Chức danh người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản hướng
dẫn.
MẪU
SỐ 04 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
V/v trả lại đơn chuyển không đúng thẩm quyền
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi:
…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., ……………….. (2) nhận được văn bản
............................ (6)
chuyển đơn của ông (bà) …………………………. (7), địa chỉ..................................
Đơn có nội dung: .................................................................................................
(8)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, đơn của ……………………………. (7) không thuộc thẩm quyền giải
quyết của .......................................................................................
(2)
………………(2) trả lại đơn để .................... (5)
chuyển đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (9)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi văn bản trả
lại đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi
văn bản trả lại đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản trả
lại đơn.
(5) Họ tên người chuyển đơn hoặc tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị chuyển đơn.
(6) Trích yếu số, ký hiệu, ngày tháng năm văn bản chuyển đơn của
(5).
(7) Họ tên người có đơn.
(8) Trích yếu nội dung đơn.
(9) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản trả lại đơn.
MẪU
SỐ 05 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
V/v chuyển đơn tố cáo
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi:
…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., …….. (2) nhận được đơn tố cáo của
ông (bà) ................. (6)
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Đơn có nội dung:
..................................................................................................
(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ quy định của
Luật tố cáo, ................... (2)
chuyển đơn tố cáo của ông (bà) ………………………………(6) đến .........................
(5) để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….(6);
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
chuyển đơn tố cáo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản
chuyển đơn.
(5) Chức danh thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
(6) Họ tên người tố cáo.
(7) Trích yếu nội dung tố cáo.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản chuyển đơn tố cáo.
MẪU
SỐ 06 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
V/v chuyển đơn kiến nghị, phản ánh
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi:
…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., ………..(2) nhận được đơn của ông
(bà) .......................... (6)
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Đơn có nội dung:
..................................................................................................
(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ quy định của
pháp luật, ....................... (2)
chuyển đơn của ông (bà) ………………..(6) đến ...................... (5) để được xem
xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….(6);
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
chuyển đơn kiến nghị, phản ánh.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản
chuyển đơn.
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
(6) Họ tên người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu nội dung kiến nghị, phản ánh.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản chuyển
đơn.
MẪU
SỐ 07 - XLĐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HD - ….(3)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
HƯỚNG DẪN
Đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc nhiều cơ
quan có thẩm quyền giải quyết
Ngày …../……/……., ………………..(2) nhận được đơn của ông
(bà) ............. (4)
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
Sau khi xem xét nội dung đơn và thông tin, tài liệu
kèm theo (nếu có), đơn của ông (bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết của
…………………………………… (2) Nội dung đơn của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan sau đây:
- Nội dung ……………………… (5) thuộc thẩm quyền giải quyết
của ................... (6)
- Nội dung ……………………… (5) thuộc thẩm quyền giải quyết
của ................... (6)
-
............................................................... (7) Đề nghị ông
(bà) viết tách các nội dung đơn như
đã hướng dẫn gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- ….(4)….;
- Lưu: VT; … (3).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản hướng
dẫn.
(4) Họ tên của người viết đơn.
(5) Trích yếu nội dung khiếu nại, tố cáo hoặc kiến
nghị phản ánh.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
(7) Các nội dung khác (nếu có).
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản hướng dẫn.