BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2014/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 216/2013/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ; NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2012/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 02 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ HOẠT
ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐỐI VỚI THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 216/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành Kế
hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày
24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều
3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống
kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
216/2013/NĐ-CP ngày
24 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Kế
hoạch và Đầu tư; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính
phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra chuyên
ngành thống kê.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt
động của thanh tra chuyên
ngành thống kê gồm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Thống kê), Cục trưởng Cục Thống kê, bộ
phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê; tiêu chuẩn của người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê; trang phục, thẻ
công chức thanh tra chuyên
ngành thống kê và chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành thống
kê.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên
ngành thống kê.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên
ngành thống kê.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành thống kê.
4. Đối tượng thanh tra chuyên ngành thống
kê; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thanh tra chuyên
ngành thống kê.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Cục Thống kê
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thống kê
theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê phê duyệt và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về
thống kê tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Cục Thống kê.
3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thống kê thuộc thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Cục Thống kê.
5. Thực hiện công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thống kê kết
quả công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham
nhũng
trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Cục trưởng Cục Thống kê
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và
kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc phạm vi quản lý.
2. Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê xử lý việc chồng chéo về thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.
3. Quyết định thanh tra theo kế hoạch
thanh tra chuyên ngành đã được phê duyệt; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.
Cuộc thanh tra của Đoàn thanh tra
chuyên ngành thống kê do Cục Thống kê tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp
phức tạp có thể kéo dài hơn, nhung không quá 45 ngày. Thời hạn của cuộc thanh
tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh
tra tại nơi được thanh tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do Cục trưởng Cục Thống kê
quyết định.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến
nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh
tra.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thuộc cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện thanh tra theo kế hoạch,
thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp giao.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật khi được phân công.
4. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp tổng hợp, đánh giá, báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê,
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra.
6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua công
tác thanh tra.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
cơ quan quản lý trực tiếp giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
KẾ
HOẠCH THANH TRA CỦA CỤC THỐNG KÊ; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 6. Xây dựng và
phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Thống kê
1. Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thống
kê, Cục trưởng Cục Thống kê xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê trước ngày 25 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng
12 của năm trước năm kế hoạch.
2. Khi cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra
đã được phê duyệt, Cục trưởng Cục Thống kê phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê phê duyệt bổ sung.
3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch
thanh tra hàng năm thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình
thanh tra, kế hoạch thanh tra.
4. Kế hoạch thanh tra quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 của Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 7. Chế độ thông
tin, báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Quy định về việc gửi kết luận thanh
tra chuyên ngành thống kê
a) Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra
chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê tiến hành phải được gửi Thanh tra Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của
đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
b) Kết luận thanh tra của cuộc thanh
tra chuyên ngành thống kê do Cục Thống kê tiến hành phải được gửi Tổng cục Thống
kê, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng
thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Quy định về báo cáo công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng là văn bản tổng hợp tình hình, kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
a) Trách nhiệm báo cáo
Cục Thống kê có trách nhiệm báo cáo Tổng
cục Thống kê về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Cục Thống kê; các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thống kê về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thống kê.
b) Các loại báo cáo
Báo cáo định kỳ là báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.
Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê.
c) Nội dung báo cáo định kỳ về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thực hiện
theo đề cương và các mẫu biểu quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thời kỳ lấy số liệu,
thời hạn gửi báo cáo định kỳ
Báo cáo quý I: Thời kỳ lấy số liệu từ
ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 3 của năm báo cáo. Tổng cục Thống
kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 3 của năm
báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 3 của
năm báo cáo.
Báo cáo 6 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ
ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 6 của năm báo cáo. Tổng cục Thống
kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 6 của năm
báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 6 của
năm báo cáo.
Báo cáo 9 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ
ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 9 của năm báo cáo. Tổng cục Thống
kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 9 của năm
báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 9 của
năm báo cáo.
Báo cáo năm: Thời kỳ lấy số liệu từ
ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 12 của năm báo cáo. Tổng cục Thống
kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 của
năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng
12 của năm báo cáo.
e) Thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi
báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Chương IV
TIÊU
CHUẨN, TRANG PHỤC, THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 8. Tiêu chuẩn của
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành thống kê là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Thống
kê và Cục Thống kê (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thống kê).
2. Công chức thanh tra chuyên ngành thống
kê phải đáp ứng các tiêu chuẩn
a) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của ngạch Thống kê viên trở lên, được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thống kê;
b) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên
môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
c) Có nghiệp vụ thanh tra.
Điều 9. Trang phục của
công chức thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Công chức thanh tra chuyên ngành thống
kê thuộc bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê của Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê được cấp trang phục.
2. Trang phục của công chức thanh tra
chuyên ngành thống kê thực hiện theo Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16 tháng
7 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và
quản lý, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh
tra nhà nước.
3. Việc cấp phát trang phục thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12
năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp
phát trang phục của Thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
4. Kinh phí may, sắm trang phục của công
chức thanh tra chuyên ngành thống kê do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
5. Trang phục công chức thanh tra chuyên
ngành thống kê chỉ sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các ngày lễ của
ngành Thanh tra. Công chức thanh tra có trách nhiệm bảo quản trang phục được cấp.
Điều 10. Phù hiệu, biển
hiệu, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Phù hiệu của công chức thanh tra
chuyên ngành thống kê
Phù hiệu là biểu tượng của Thanh tra
chuyên ngành thống kê, phù hiệu được may trên tay áo, gắn trên mũ kêpi, in trên
biển hiệu.
Phù hiệu thanh tra chuyên ngành thống
kê ở giữa có biểu tượng ngành Thống kê trên nền xanh đậm; phía trên có dòng chữ
“TỔNG CỤC THỐNG KÊ” viết theo
cung tròn, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng; phía dưới có dòng chữ
"THANH TRA THỐNG KÊ" viết hàng ngang, phông chữ Arial, chữ in hoa,
màu đỏ; được đặt trên bánh răng và hai bông lúa màu vàng.
Phù hiệu thêu trên vải, gắn trên tay
áo trái cách cầu vai 80 - 100 mm, hình khiên, chiều cao 78 mm, chiều rộng 70 mm, đường kính
biểu tượng ngành Thống kê 21 mm, cỡ chữ phù hợp.
Phù hiệu gắn trên mũ kêpi làm bằng đồng,
gồm: Phù hiệu tròn, có đường kính 39,53 mm, đặt trên cành tùng mầu vàng. Kích thước
cành tùng chiều cao 55,25 mm, chiều rộng 70,49 mm.
Phù hiệu được in ở phía bên trái biển
hiệu.
2. Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống
kê
Biển hiệu thanh tra chuyên
ngành thống kê (sau đây gọi tắt là biển hiệu) là dấu hiệu để nhận biết cơ quan
thực hiện thanh tra chuyên ngành thống kê. Biển hiệu được gắn ở trên ngực áo trái.
Biển hiệu làm bằng đồng, được phủ nhựa
bóng, nền màu đỏ cờ, chiều dài 80 mm, chiều rộng 25 mm, được chia
làm 2 ô: Ô bên trái có hình vuông in
phù hiệu tròn, đường kính 23 mm; ô bên phải, trên cùng có dòng chữ “THANH TRA
THỐNG KÊ”, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 12; phía dưới ghi Mã số
biển hiệu, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 10.
Thiết kế chi tiết của phù hiệu, biển
hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê theo Phụ lục số 2.
3. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
thống kê: Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê sử dụng thẻ công chức do Tổng
cục Thống kê cấp.
4. Công chức thanh tra chuyên ngành thống
kê khi thực hiện nhiệm vụ được giao phải đeo thẻ công chức của mình và biển hiệu
thanh tra chuyên ngành thống kê.
Điều 11. Mã số biển
hiệu
1. Mã số biển hiệu gồm một chuỗi ký hiệu
được dùng để nhận biết rõ cơ quan thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành thống
kê.
a) Hai ký tự đầu tiên có mã số chung là
“A26” (mã số cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV
ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ
quan nhà nước).
b) Hai ký tự tiếp theo là “TK” (viết tắt
của cụm từ Thống kê).
c) Hai ký tự tiếp theo là mã số tỉnh được
ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành
chính Việt Nam. Đối với biển hiệu do cơ quan Tổng cục Thống kê quản lý thì hai
ký tự này là “00”.
d) Hai ký tự cuối là số thứ tự biển hiệu
của đơn vị (bắt đầu từ 01).
2. Mã số biển hiệu cụ thể đối với các cơ
quan, đơn vị như sau:
- Tổng cục Thống kê: A26 - TK - 00 - số thứ tự
biển hiệu;
- Cục Thống kê: A26 - TK - mã số tỉnh - số thứ
tự biển hiệu.
Điều 12. Quản lý, cấp
phát và sử dụng biển hiệu
1. Biển hiệu của công chức thanh tra
chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê trang bị. Số lượng biển
hiệu cấp cho mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê quyết định.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê
thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công
chức thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thống kê.
3. Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm
quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức của Cục Thống kê khi được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.
4. Trách nhiệm của công chức được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thống kê.
a) Gắn biển hiệu ở trên ngực áo trái và
đeo thẻ công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
b) Nộp lại biển hiệu cho người có thẩm
quyền khi kết thúc nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2014.
Điều 14. Trách nhiệm
thi hành
1. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, tổ chức, đơn vị, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ;
- Các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Thanh
tra Chính phủ;
- Các
Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND
tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Bộ
trưởng, các Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục
Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các
đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các
đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê;
- Cục
Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Công
báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ:
- Cổng
thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu:
VT, TCTK (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
PHỤ LỤC 1
ĐỀ
CƯƠNG, BIỂU MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2014/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-……
|
……., ngày
tháng năm 201…..
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ...(QUÝ ...
NĂM ... HOẶC NĂM ...)
Khái quát tình hình thực hiện các nhiệm
vụ, kế hoạch của cơ quan, đơn vị tác động trực tiếp đến việc thực hiện công tác
thanh tra, tóm tắt chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; tình
hình khiếu nại, tố cáo, về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân tại đơn vị.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC THANH TRA
1. Thanh tra chuyên
ngành
a) Việc triển khai các cuộc thanh tra
- Tổng số cuộc thanh tra thực hiện, chia ra: số
cuộc có thành lập đoàn, số cuộc thanh tra độc lập (Nêu cụ thể từng lĩnh vực
thanh tra: Thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp, thực hiện phương án điều tra);
- Số đối tượng được thanh tra (cá nhân, tổ chức);
- Số cuộc chưa kết thúc.
b) Kết quả thanh tra:
- Số cá nhân, tổ chức vi phạm;
- Nội dung các vi phạm chủ yếu phát hiện qua
thanh tra;
- Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính
được ban hành (chia ra theo hình thức xử phạt); tổng số tiền vi phạm; số tiền xử
lý tài sản vi phạm; số tiền kiến nghị thu hồi; số tiền xử phạt vi phạm; tổng số
biện pháp khắc phục hậu quả đã được áp dụng;
- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và thu hồi.
2. Kết quả xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thanh tra
- Tổng số văn bản (hướng dẫn, chỉ đạo) về công
tác thanh tra mới được ban
hành;
- Tổng số văn bản (hướng dẫn, chỉ đạo) về công
tác thanh tra được sửa đổi, bổ sung;
- Số lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về thanh tra được tổ chức; tổng số người tham gia.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP
CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Công tác tiếp công
dân
a) Kết quả tiếp công dân (tiếp thường
xuyên, định kỳ và đột xuất)
của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê/Cục Thống kê; số vụ việc (cũ, mới phát
sinh); số đoàn đông người (báo cáo cụ thể các đoàn đông người có tính chất phức
tạp);
b) Nội dung tiếp công dân (số vụ việc khiếu
nại, tố cáo và nội dung khiếu nại, tố cáo ở các lĩnh vực: hành chính; tư pháp;
chính trị, văn hóa, xã hội; tố cáo tham nhũng);
c) Kết quả phân loại, xử lý qua tiếp công
dân (số vụ việc chưa được giải quyết, đã được giải quyết).
2. Tiếp nhận, phân loại
và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
a) Tiếp nhận
- Số đơn tiếp nhận trong kỳ;
- Số đơn chưa được xử lý kỳ trước chuyển sang.
b) Phân loại đơn
- Theo loại đơn: Khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
- Theo nội dung: lĩnh vực hành chính; tư pháp;
chính trị, văn hóa, xã hội, tố cáo tham nhũng.
- Theo thẩm quyền: đơn thuộc thẩm quyền, đơn
không thuộc thẩm quyền.
- Theo trình tự giải quyết: chưa được giải
quyết; đã được giải quyết lần đầu; đã được giải quyết nhiều lần).
c) Kết quả xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo nhận được: Số đơn chuyển
đến cơ quan có thẩm quyền; số lượng văn bản đôn đốc việc giải quyết; số đơn trả
lại và hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền; số đơn thuộc thẩm quyền; số đơn lưu do
đơn trùng lắp, đơn không rõ địa chỉ, không ký tên, đơn mạo danh, nặc danh,...
3. Kết quả giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
a) Giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền:
- Tổng số: Đơn khiếu nại; vụ việc thuộc thẩm
quyền; số vụ việc đã giải quyết (thông qua giải thích, thuyết phục; giải quyết
bằng quyết định hành chính); số vụ việc giải quyết lần 1, lần 2;
- Kết quả giải quyết: số vụ việc khiếu nại đúng, số
vụ việc khiếu nại sai, số vụ việc khiếu nại đúng một phần; tổng số tiền, tài sản
(đất,...) kiến nghị thu hồi về cho Nhà nước và trả lại cho công dân; phát hiện
và kiến nghị xử lý vi phạm qua giải quyết khiếu nại (kiến nghị xử lý hành
chính, kiến nghị chuyển cơ quan điều tra xử lý); chấp hành thời hạn giải quyết
theo quy định;
- Việc thi hành kết luận, quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật (tổng số quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ
chức thực hiện; số quyết định đã thực hiện xong);
- Kết quả thực hiện kết luận, quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật (về kinh tế, hành chính và chuyển cơ quan điều
tra xử lý).
b) Giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
- Tổng số: Đơn tố cáo, vụ việc thuộc thẩm quyền;
số vụ việc đã giải quyết;
- Kết quả giải quyết: Số vụ việc tố
cáo đúng, số vụ việc
tố cáo sai, số vụ việc tố cáo đúng một phần; tổng số tiền, tài sản (đất,...) kiến
nghị thu hồi về cho Nhà nước và trả lại cho công dân; phát hiện và kiến nghị xử
lý vi phạm qua giải quyết tố cáo (xử lý hành chính, chuyển cơ quan điều tra xử
lý); việc chấp hành thời gian giải quyết theo quy định;
- Việc thi hành quyết định xử lý tố cáo (tổng số
quyết định phải tổ chức thực hiện; số quyết định đã thực hiện xong);
- Kết quả thực hiện quyết định xử lý tố cáo (về
kinh tế, hành chính và chuyển cơ quan điều tra xử lý).
4. Kết quả xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo
- Tổng số văn bản (hướng dẫn, chỉ đạo) về công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo mới được ban
hành;
- Tổng số văn bản (hướng dẫn, chỉ đạo) về công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo được sửa đổi, bổ
sung;
- Số lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về khiếu nại, tố cáo được tổ chức; tổng số người tham gia.
III. KẾT QUẢ CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Việc quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; công tác
lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý, phụ trách
a) Các hình thức cụ thể đã thực hiện để
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
b) Việc ban hành văn bản, hướng dẫn triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp
trên trong công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Tình hình tổ chức, bộ máy, phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng; tình hình
hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng (nếu có cơ
quan, đơn vị chuyên trách);
d) Các kết quả khác đã thực hiện để quán
triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
2. Kết quả thực hiện các
biện pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Việc thực hiện các quy định về công
khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện
các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
c) Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử
của công chức, viên chức;
d) Việc chuyển đổi vị trí công tác của
công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng;
đ) Việc thực hiện các quy định về minh
bạch tài sản và thu nhập;
e) Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
f) Việc thực hiện cải cách hành chính;
g) Việc đổi mới phương thức thanh toán,
trả lương qua tài khoản;
h) Việc tăng cường áp dụng khoa học, công
nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
i) Các nội dung khác đã thực hiện nhằm
phòng ngừa tham nhũng (nếu có).
3. Kết quả phát hiện, xử
lý tham nhũng
a) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng
qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Tổng cục Thống kê;
b) Kết quả công tác thanh tra và việc
phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra;
c) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
và việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d) Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các
vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý của cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng
cục Thống kê;
đ) Kết quả rà soát, phát hiện tham
nhũng qua các hoạt động khác.
IV. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO
1. Đánh giá về công tác
thanh tra
a) Ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết
điểm trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác thanh tra;
b) Đánh giá vai trò của cơ quan được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành thống kê trong việc phát hiện, xử lý vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về thống kê và việc chấp hành chính sách, pháp luật về thống kê của cơ quan, tổ
chức, cá nhân được thanh tra; Nguyên nhân chủ quan, khách quan của những ưu điểm,
tồn tại, hạn chế, khuyết điểm và kinh nghiệm rút ra qua tổ chức, chỉ đạo và thực
hiện công tác thanh tra.
2. Đánh giá tình hình
khiếu nại, tố cáo
a) Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại,
tố cáo;
b) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế,
khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
c) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế,
khuyết điểm trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
+ Việc rà soát, chỉnh sửa, ban hành mới
văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; việc
ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện;
+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập
huấn cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại,
tố cáo;
+ Công tác tổ chức xây dựng lực lượng:
Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d) Nguyên nhân những ưu điểm, tồn tại, hạn
chế, khuyết điểm và kinh nghiệm rút ra qua tổ chức, chỉ đạo và thực hiện công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Đánh giá tình hình
tham nhũng, công tác phòng, chống tham nhũng
a) Đánh giá tình hình tham nhũng trong phạm
vi quản lý của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê/Cục Thống kê và nguyên nhân;
b) So sánh tình hình tham nhũng kỳ này với
cùng kỳ năm trước;
c) Đánh giá chung về hiệu lực, hiệu quả công
tác phòng, chống tham nhũng trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ
quan, đơn vị trực
thuộc
Tổng cục Thống kê;
d) So sánh hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng kỳ này với cùng kỳ năm trước;
đ) Tự đánh giá mức độ hoàn thành mục
tiêu của công tác phòng, chống tham nhũng;
e) Đánh giá những khó khăn, vướng mắc, tồn
tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Nêu cụ thể những khó khăn, vướng mắc, tồn tại,
hạn chế tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê trong công tác
phòng, chống tham nhũng;
- Phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan
của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
4. Dự báo tình hình khiếu
nại, tố cáo; tình hình tham nhũng
a) Tình hình khiếu nại, tố cáo
của công dân trong kỳ tiếp theo (diễn biến; mức độ phức tạp; khiếu kiện đông
người, vượt cấp...);
b) Dự báo tình hình tham nhũng trong thời
gian tới (khả năng tăng, giảm về số vụ việc, số đối tượng, tính
chất, mức độ vi phạm...);
c) Dự báo những lĩnh vực, nhóm hành vi
tham nhũng dễ xảy ra nhiều, cần phải tập trung các giải pháp phòng ngừa và phát
hiện, xử lý tham nhũng.
V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
CỦA CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỔ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG KỲ TIẾP THEO
Nêu những định hướng, mục tiêu cơ bản,
những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể trong các công tác sau:
- Công tác thanh tra sẽ được tập trung thực hiện
trong kỳ báo cáo tiếp theo;
- Công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải
quyết khiếu nại, tố cáo sẽ được tập trung thực hiện trong kỳ báo cáo tiếp theo;
- Công tác phòng, chống tham nhũng sẽ
được tập trung thực hiện trong kỳ báo cáo tiếp theo nhằm đạt được mục tiêu của
công tác phòng, chống tham nhũng đã đề ra.
VI. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên
cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về công tác thanh tra (nếu phát
hiện có sơ hở, bất cập);
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên
cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu phát hiện có sơ hở, bất cập);
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên
cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng (nếu
phát hiện có sơ hở, bất cập);
d) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra (nếu có vướng mắc);
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có vướng mắc);
e) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng (nếu có vướng
mắc);
f) Các nội dung khác.
2. Đề xuất
a) Đề xuất các giải pháp, sáng kiến nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra;
b) Đề xuất các giải pháp, sáng kiến nâng cao hiệu
quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Đề xuất các giải pháp, sáng kiến nâng
cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, khắc phục những khó
khăn, vướng mắc;
d) Các nội dung khác./.
Nơi nhận:
- Vụ PCTTTCTK;
- Thủ
trưởng đơn vị (để b/c);
- ….;
- Lưu:
VT, ….
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|