BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2005/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TUYỂN CHỌN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC CHỨC
DANH CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ Nghị định số
62/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác
thi hành án dân sự;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ
Quốc phòng (Công văn số 2673/BQP ngày 01 tháng 6 năm 2005 của Bộ Quốc phòng), Bộ
Nội vụ (Công văn số 1478/BNV-CCVC ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Nội vụ), Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện việc tuyển chọn, bổ nhiệm, cách chức chức danh Chấp
hành viên như sau:
I. HƯỚNG DẪN
CHUNG
1. Công tác chuẩn bị nhân sự,
hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên, việc
chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên phải tuyệt
đối tuân thủ nguyên tắc lãnh đạo và các quy định của Đảng về công tác cán bộ.
2. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên được thực hiện theo quy định tại
Điều 13 của Pháp lệnh thi hành án dân sự, Nghị định số
50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác
thi hành án dân sự (sau đây gọi là Nghị định số 50/2005/NĐ-CP) và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
3. Người được tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Chấp hành viên phải không thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I của Quy định số 75/QĐ-TW ngày 25 tháng 4 năm
2000 của Bộ Chính trị và chưa bị kết án (kể cả trường hợp đã được xóa án tích).
4. Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật, nhưng chưa có kết luận
và quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì coi là chưa có đủ
điều kiện để được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
II. THAY ĐỔI
THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN CHẤP HÀNH VIÊN
1. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thì Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương, do đó khi có sự thay đổi hoặc
phân công lại giữa Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực
hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên, thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định người giữ chức
danh Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa
phương.
2. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thì một đồng
chí Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi
hành án cấp quân khu, do đó khi có sự thay đổi hoặc phân công lại giữa các Thứ
trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên,
thì Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định người
giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân
khu.
3. Đối với các chức danh còn
lại của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên, khi có sự thay đổi thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Cơ quan thi
hành án dân sự địa phương), Bộ Quốc phòng (đối với Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên thi hành án cấp quân khu) lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định thay đổi thành viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên. Hồ sơ gửi về Bộ Tư
pháp gồm có văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương), văn bản
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
thi hành án cấp quân khu) kèm theo văn bản của cơ quan, tổ chức có đại diện được
cử tham gia làm thành viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên và lý lịch trích
ngang của người được đề cử giữ chức danh đó.
III. QUY TRÌNH
TUYỂN CHỌN VÀ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN
1. Việc chuẩn bị nhân sự đề
nghị Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét được thực hiện theo các bước
sau đây:
1.1. Bước 1: Cơ quan thi hành án
dân sự địa phương, Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm báo cáo Trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh (đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương), Cục
trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với thi hành án cấp quân khu) về
nhu cầu và dự kiến người để bổ nhiệm Chấp hành viên của đơn vị mình, cụ thể như
sau:
a) Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
dự kiến nhân sự các trường hợp sau đây:
a.1) Công chức thuộc Cơ quan thi
hành án dân sự địa phương được dự kiến bổ nhiệm làm Chấp hành viên Thi hành án
dân sự cấp tỉnh;
a.2) Công chức thuộc thi hành án
dân sự cấp tỉnh được dự kiến bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp huyện hoặc công chức
của thi hành án dân sự huyện này nhưng được dự kiến bổ nhiệm làm Chấp hành viên
Thi hành án dân sự của huyện khác;
b) Trưởng Thi hành án dân sự cấp
huyện báo cáo Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh về nhu cầu và dự kiến người để
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên của đơn vị mình.
c) Trưởng Thi hành án dân sự cấp
quân khu báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng về nhu cầu và dự
kiến người để tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên của đơn vị mình.
1.2. Bước 2: Trên cơ sở nhu cầu và
đề nghị của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh xem xét, lập danh sách trích ngang những người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Trên cơ sở nhu cầu và đề nghị của
các cơ quan thi hành án cấp quân khu, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng xem xét, lập danh sách trích ngang những người được đề nghị tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu và làm việc với Quân khu để
thống nhất danh sách và chuẩn bị hồ sơ, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành
viên.
1.3. Bước 3: Tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm, lấy ý kiến về người được giới thiệu tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành
viên.
a) Về đối tượng tham gia lấy phiếu
tín nhiệm và lấy ý kiến:
a.1) Đối với người đang công tác
trong các cơ quan thi hành án dân sự địa phương hoặc thi hành án cấp quân khu
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên thì đối tượng tham gia lấy
phiếu tín nhiệm bao gồm toàn thể cán bộ, công chức của Cơ quan thi hành án nơi
người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên đang công tác;
a.2) Đối với người đang công tác tại
các cơ quan không phải là Cơ quan thi hành án được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Chấp hành viên thì đối tượng lấy ý kiến bao gồm tập thể lãnh đạo, đại diện
các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác;
a.3) Đối với trường hợp bổ nhiệm lại
Chấp hành viên thì đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn thể cán bộ công chức của
Cơ quan thi hành án nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại Chấp hành
viên đang công tác;
b) Về hình thức lấy phiếu tín nhiệm
và lấy ý kiến:
b.1) Hình thức lấy phiếu tín nhiệm:
Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại Hội nghị toàn thể cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Chấp hành viên đang công tác bằng hình thức bỏ phiếu kín.
b.2) Hình thức lấy ý kiến: Việc lấy
ý kiến được thực hiện tại Hội nghị tập thể, các ý kiến đóng góp được lập thành
biên bản chung của Hội nghị.
c) Về trình tự lấy phiếu tín nhiệu
và lấy ý kiến:
c.1) Trình tự lấy phiếu tín nhiệm:
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh,
Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng hoặc người được Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng ủy quyền chủ
trì Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người được giới
thiệu tuyển chọn làm Chấp hành viên công tác;
Sau khi tuyên bố lý do, thành phần
Hội nghị, người chủ trì Hội nghị phổ biến tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chấp hành viên; thông báo danh sách những người trong đơn vị được đề nghị tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên; đọc tóm tắt lý lịch, quá trình học tập,
công tác, tự nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm của người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Chấp hành viên và nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, tổ chức nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành
viên công tác; hướng dẫn việc ghi phiếu và phát phiếu;
Những người tham gia lấy phiếu tín
nhiệm ghi phiếu và bỏ phiếu;
Người chủ trì Hội nghị cùng với ít
nhất hai người trong số những người tham gia lấy phiếu tín nhiệm kiểm tra tổng
số phiếu thu được (không kiểm phiếu) và niêm phong.
c.2) Trình tự lấy ý kiến:
Đối với trường hợp nói tại tiểu mục
a.2, điểm a, bước 3 khoản này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên công tác chủ trì Hội nghị lấy ý kiến.
Đối với trường hợp nói tại tiểu mục a.3, điểm a, bước 3 khoản này thì Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
chủ trì Hội nghị lấy ý kiến;
Sau khi tuyên bố lý do, thành phần
hội nghị, người chủ trì hội nghị phổ biến tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chấp hành viên; đọc tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác, tự nhận xét,
đánh giá ưu khuyết điểm của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp
hành viên;
Những người tham gia hội nghị thảo
luận và nhận xét về quá trình công tác, những ưu điểm, khuyết điểm, năng lực sở
trường, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và những vấn đề nhân thân khác của người
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên. Đối với người được bổ
nhiệm lại Chấp hành viên thì còn phải đánh giá kết quả quá trình công tác trong
nhiệm kỳ vừa qua của người đó;
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của những
người tham gia hội nghị, người chủ trì hội nghị lập biên bản tổng hợp kết quả hội
nghị. Đối với trường hợp nói tại tiểu mục a.2, điểm a, bước 3 khoản này thì người
chủ trì hội nghị gửi biên bản tổng hợp kết quả hội nghị cho Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh (đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng
Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Thi hành án cấp quân khu),
1.4. Bước 4: Xem xét, đề nghị nhân
sự tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên
a) Đối với các trường hợp nhân sự
đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm: Tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh
(đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Thi hành án cấp quân khu) tiến hành kiểm
phiếu, lập biên bản kiểm phiếu; phân tích kết quả lấy phiếu tín nhiệm; xác
minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận, nhận xét, đánh
giá và biểu quyết nhân sự. Trong trường hợp Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chỉ có một lãnh đạo thì khi kiểm phiếu phải mời
thêm một đại diện cấp ủy và một đại diện công chức trong cơ quan tham gia kiểm
phiếu và lập biên bản kiểm phiếu.
Nhân sự được đề nghị tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Chấp hành viên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a.1) Có tỷ lệ phiếu tín nhiệm đạt từ
50% trở lên. Đối với những trường hợp có tỷ lệ phiếu tín nhiệm đạt từ trên 30%
đến dưới 50% ở những nơi không còn nguồn nhân sự đủ điều kiện để bổ nhiệm Chấp
hành viên, địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, có nhiều
khó khăn hoặc trường hợp người được giới thiệu có thời gian công tác lâu năm,
có nhiều đóng góp hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác thì vẫn có thể đưa ra
tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng xem xét nhưng phải nêu rõ lý do;
a.2) Được đa số các thành viên tập
thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng tán thành;
b) Đối với các trường hợp nhân sự
đã tiến hành lấy ý kiến: Tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với
Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Thi hành án cấp quân khu) tiến hành thảo luận, nhận
xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Chấp hành viên phải được đa số các thành viên tập thể lãnh đạo Thi hành án
dân sự cấp tỉnh hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng tán thành.
1.5. Bước 5: Lập hồ sơ của những
người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Trong quá trình chuẩn bị
nhân sự mà có đơn, thư khiếu nại, tố cáo phản ánh về những vi phạm pháp luật hoặc
biểu hiện lệch lạc trong đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội ở nơi cư trú của người
đang được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên mà theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo cần phải xác minh, làm rõ thì Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp xem xét và cử người
cùng với Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh tiến hành xác minh (nếu người cần
xác minh là Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì Giám đốc Sở Tư pháp trực tiếp
chỉ đạo tiến hành xác minh) và báo cáo kết quả để Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên xem xét.
Đối với ý kiến phản ánh về những vi
phạm pháp luật hoặc biểu hiện lệch lạc trong đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội ở
nơi cư trú hoặc nơi đóng quân của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu mà theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo cần phải xác minh, làm rõ thì việc xác minh, kết luận được thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Hồ sơ của người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên lần đầu gồm có:
a) Đơn tình nguyện làm Chấp hành
viên;
b) Đối với người được tuyển chọn và
đề nghị bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương, sơ yếu
lý lịch thực hiện theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành, có dán ảnh (4cm x 6cm) và phải
có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ; đối với người được đề nghị bổ nhiệm làm
Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu thì sơ yếu lý lịch thực hiện theo mẫu
do Bộ Quốc phòng quy định;
c) Bản kê khai tài sản (theo mẫu
ban hành kèm theo Nghị định số 13/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2002 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính
phủ);
d) Bản sao bằng cử nhân luật (hoặc
bằng Tiến sĩ, Thạc sĩ về luật nếu có), chứng chỉ về đào tạo nghiệp vụ thi hành
án, các văn bằng, chứng chỉ về trình độ lý luận chính trị và các văn bằng, chứng
chỉ khác liên quan đến việc tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên (nếu có) có
chứng thực của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đó hoặc cơ quan nhà nước thẩm
quyền;
đ) Bản tự kiểm điểm của người được
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên;
e) Bản nhận xét, đánh giá của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Chấp hành viên về quá trình công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm
chất chính trị và đạo đức, lối sống của người đó;
g) Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm,
Biên bản lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ chức đối với người được đề nghị tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên;
h) Văn bản đề nghị của Trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu).
4. Hồ sơ của người được đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa
phương, Thi hành án cấp quân khu gồm có:
a) Đơn đề nghị được tiếp tục làm Chấp
hành viên;
b) Đối với người được tuyển chọn và
đề nghị bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương thì bổ
sung sơ yếu lý lịch từ ngày được bổ nhiệm làm Chấp hành viên nhiệm kỳ trước đến
ngày được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại, có dán ảnh (4cm x 6cm) và có xác
nhận của cơ quan quản lý cán bộ;
c) Bổ sung bản kê khai tài sản từ
ngày được bổ nhiệm làm Chấp hành viên nhiệm kỳ trước đến ngày được đề nghị tuyển
chọn và bổ nhiệm lại;
d) Bổ sung bản sao văn bằng, chứng
chỉ khác (nếu có) có chứng thực của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đó hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản tự kiểm điểm của người được
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại trong nhiệm kỳ làm Chấp hành viên;
e) Bản nhận xét của Thủ trưởng Cơ
quan thi hành án có người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại về quá trình
công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống
của người đó;
g) Văn bản đề nghị của Trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự thuộc Bộ Quốc phòng (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu).
5. Hồ sơ của người được đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên được lập thành hai bộ đầy đủ,
kèm theo hồ sơ phải có hai ảnh (3cm x 4cm) để cấp thẻ Chấp hành viên (nếu được
bổ nhiệm).
6. Sau khi lập xong hồ sơ (gồm
hai bộ hồ sơ gốc) và danh sách trích ngang của những người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Chấp hành viên, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh sao thêm ba
bộ hồ sơ, Cục Trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng sao thêm bốn bộ hồ sơ.
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét, quyết định
triệu tập phiên họp của Hội đồng. Sau khi Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên quyết định triệu tập phiên họp, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc
Cục trưởng Cục thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng gửi hồ sơ và danh sách trích
ngang của những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên đến
các thành viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên. Đối với các bộ hồ sơ gốc thì
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng giữ một bộ, bộ còn lại được gửi cho Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên.
7. Trên cơ sở đề nghị của
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng, Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thực hiện việc tuyển chọn Chấp hành
viên theo Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Cơ quan thi
hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 1145/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
IV. QUY TRÌNH ĐỀ
NGHỊ MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC DANH CHẤP HÀNH VIÊN
1. Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên
Cơ quan thi hành án địa phương; Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức danh Chấp hành viên Thi hành án cấp
quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức
danh Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn đề nghị miễn nhiệm Chấp hành
viên, trong đó nêu rõ lý do của việc đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên.
Riêng đối với trường hợp người được
đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên để chuyển công tác khác trong nội bộ các cơ
quan thi hành án dân sự thì không nhất thiết phải có đơn đề nghị miễn nhiệm Chấp
hành viên. Trường hợp miễn nhiệm Chấp hành viên để chuyển công tác sang các cơ
quan khác không phải là cơ quan Thi hành án dân sự theo sự điều động của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thì ngoài đơn đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên, hồ
sơ còn phải có văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan dự kiến chuyển đến;
b) Các tài liệu chứng minh lý do đề
nghị miễn nhiệm Chấp hành viên như giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp, giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ
phù hợp khác (nếu có);
c) Đối với trường hợp đề nghị miễn
nhiệm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương để chuyển công tác
khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp nơi Chấp hành viên
công tác, đồng thời Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Tư
pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến trước khi đưa ra Hội đồng tuyển
chọn Chấp hành viên xem xét;
d) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp
hành viên của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh đối với Chấp hành viên Cơ quan
thi hành án dân sự địa phương hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng đối với Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu.
3. Hồ sơ đề nghị cách chức chức
danh Chấp hành viên gồm có:
a) Bản tự kiểm điểm của Chấp hành
viên. Trong trường hợp Chấp hành viên từ chối làm bản tự kiểm điểm thì Thủ trưởng
Cơ quan thi hành án trực tiếp quản lý người đó phải có văn bản nêu rõ vi phạm của
người đó để báo cáo Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh; nếu người bị kiểm điểm
là Chấp hành viên thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc là Trưởng Thi hành án
dân sự cấp huyện thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh có văn bản nêu rõ vi phạm
của người đó để lưu vào hồ sơ. Đối với trường hợp người bị kiểm điểm là Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh mà từ chối làm bản tự kiểm điểm thì Giám đốc Sở Tư
pháp có văn bản nêu rõ vi phạm của người đó để lưu vào hồ sơ;
b) Biên bản họp xét kỷ luật và nghị
quyết của Hội đồng kỷ luật đối với Chấp hành viên có hành vi vi phạm (Hội đồng
kỷ luật Chấp hành viên được thành lập theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Tư pháp);
c) Các tài liệu chứng minh hành vi
vi phạm của Chấp hành viên (nếu có);
d) Văn bản của Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị
cách chức chức danh Chấp hành viên.
Ngoài các tài liệu trên, đối với
trường hợp Chấp hành viên trước đó đã bị kỷ luật thì hồ sơ đề nghị cách chức chức
danh Chấp hành viên còn phải kèm theo bản sao quyết định kỷ luật hoặc các tài
liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm,
cách chức chức danh Chấp hành viên được thành lập hai bộ đầy đủ. Sau khi lập
xong hồ sơ, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện các thủ tục sao hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên và gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng như đối
với trường hợp đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên đã được hướng dẫn tại
khoản 6 Mục III của Thông tư này.
5. Trên cơ sở đề nghị của
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng, Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét việc đề nghị miễn nhiệm, cách
chức chức danh Chấp hành viên theo Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên Cơ quan thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số
1145/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và theo quy
định của pháp luật.
V. CHẤP HÀNH
VIÊN NGHỈ HƯU, NGHỈ THÔI VIỆC HOẶC ĐƯƠNG NHIÊN BỊ CÁCH CHỨC CHỨC DANH CHẤP HÀNH
VIÊN
1. Việc giải quyết cho Chấp hành
viên nghỉ hưu, nghỉ thôi việc được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
a) Đối với trường hợp Chấp hành
viên thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh nghỉ hưu hoặc nghỉ thôi việc, Chấp hành
viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương nghỉ theo diện tinh giản biên chế
thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định.
b) Đối với trường hợp Chấp hành
viên thuộc Thi hành án dân sự cấp huyện nghỉ hưu hoặc nghỉ thôi việc thì Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật,
báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tại Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
Sau khi có quyết định về việc cho
Chấp hành viên nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định để xóa tên
trong danh sách Chấp hành viên.
c) Đối với trường hợp Chấp hành
viên thuộc Thi hành án cấp quân khu nghỉ hưu hoặc nghỉ thôi việc theo quy định
của pháp luật thì Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định cho Chấp hành viên nghỉ
hưu, nghỉ thôi việc để xóa tên trong danh sách Chấp hành viên.
2. Việc cách chức chức danh Chấp
hành viên trong các trường hợp đương nhiên bị cách chức theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP được thực hiện
theo hướng dẫn sau đây:
a) Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị cách chức
chức danh Chấp hành viên đối với Chấp hành viên thuộc phạm vi quản lý của mình.
Hồ sơ phải có quyết định buộc thôi việc, bản sao bản án của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật đối với Chấp hành viên bị đề nghị cách chức chức danh Chấp hành viên.
b) Đối với trường hợp Chấp hành
viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương bị đề nghị cách chức, Trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ đề nghị ra
quyết định cách chức chức danh Chấp hành viên theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp tại Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
Sau khi có quyết định cách chức chức
danh Chấp hành viên, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định để xóa tên trong danh sách Chấp
hành viên.
c) Đối với trường hợp Chấp hành
viên Thi hành án cấp quân khu bị đề nghị cách chức, Cục trưởng Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp kèm theo hồ sơ đề nghị ra quyết
định cách chức chức danh Chấp hành viên.
VI. HIỆU LỰC CỦA
THÔNG TƯ
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để hướng dẫn bổ sung kịp thời.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Thị Thu Ba
|