BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/TT-BNV
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TRONG LĨNH VỰC TÔN GIÁO
Căn cứ Luật
thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp
lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
hướng dẫn một số nội dung về thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung
về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo (sau đây gọi là thanh tra chuyên
ngành tôn giáo), bao gồm: Nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành
tôn giáo; hoạt
động
thanh tra và điều kiện đảm bảo
hoạt động thanh tra chuyên ngành tôn giáo.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với Ban Tôn
giáo Chính phủ, Sở Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ, cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương II
NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
TÔN GIÁO
Điều 3. Nội dung
thanh tra chuyên ngành tôn giáo
Ban Tôn giáo Chính phủ và Thanh tra Sở
Nội vụ có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật các nội
dung sau:
1. Đăng ký sinh hoạt tôn
giáo, đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo.
2. Thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Đăng ký hội đoàn, dòng
tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác.
4. Thành lập, quản lý,
giải thể trường đào tạo, mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn
giáo.
5. Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử, cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong tôn giáo.
6. Thuyên chuyển nơi hoạt
động của chức sắc, nhà tu hành.
7. Đăng ký chương trình
hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở.
8. Hội nghị thường niên,
đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
9. Hoạt động xuất bản
các xuất bản phẩm, ấn phẩm tôn giáo.
10. Thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
trong việc thực hiện hoạt động tôn giáo.
11. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao cho Ban Tôn giáo Chính phủ; Giám đốc Sở
Nội vụ giao cho Thanh tra Sở Nội vụ.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1. Ban Tôn giáo Chính phủ
a) Xây dựng kế hoạch
thanh tra chuyên ngành tôn giáo gửi Thanh tra Bộ Nội vụ trình Bộ trưởng Bộ Nội
vụ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra khi được phê duyệt;
b) Thanh tra việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo;
c) Thanh tra những vụ việc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ
Nội vụ giao;
d) Theo dõi đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;
đ) Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Nội
vụ về kết quả thanh tra chuyên ngành;
e) Thanh tra những vụ việc
khác do Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật;
2. Trưởng ban Ban Tôn
giáo Chính phủ
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
công tác thanh tra chuyên ngành tôn giáo;
b) Quyết định thanh tra
theo kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt;
c) Quyết định thanh tra
đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc
theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ; phân công công
chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo;
d) Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện
qua công tác thanh tra;
đ) Đề nghị Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ xử
lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ban Tôn giáo Chính phủ và trưng tập công chức,
viên chức tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành tôn giáo;
3. Vụ Pháp chế - Thanh
tra, Ban Tôn giáo Chính phủ
Vụ Pháp chế - Thanh tra, Ban Tôn giáo
Chính phủ là bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tôn giáo có nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ xây dựng chương trình, kế hoạch thanh
tra báo cáo Trưởng ban gửi Thanh tra Bộ Nội vụ trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê
duyệt;
b) Thực hiện thanh tra
theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất khi
được Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ giao;
c) Tiếp công dân; tiếp
nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân trong lĩnh vực tôn giáo;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra trong lĩnh vực tôn giáo;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về tôn giáo phát hiện
qua công tác thanh tra;
e) Chủ trì hoặc tham gia
nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội nghị, hội thảo thanh tra chuyên ngành tôn
giáo;
g) Tổng hợp, xây dựng
báo cáo kết quả thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo; tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo;
h) Kiểm tra, xác minh, kết
luận và kiến nghị Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến tôn giáo theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu cho Trưởng
ban Ban Tôn giáo Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ
sung văn bản quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tôn giáo;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
4. Sở Nội vụ
a) Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Xem xét, phê duyệt kế
hoạch thanh tra chuyên ngành tôn giáo hàng năm;
c) Quyết định thanh tra
chuyên ngành tôn giáo theo kế hoạch đã được phê duyệt và lập Đoàn thanh tra;
d) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra Sở Nội vụ
Thanh tra Sở Nội vụ là tổ
chức thuộc Sở Nội vụ có
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo Điều 24 của Luật thanh tra và Điều 6
Nghị định 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 về tổ chức và hoạt động
thanh tra ngành Nội vụ;
b) Tham mưu giúp Giám đốc
Sở Nội vụ tiến
hành thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến tôn
giáo theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO
Điều 5. Xây dựng và
phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Ban Tôn giáo Chính phủ có
trách nhiệm
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành tôn giáo gửi Thanh tra Bộ Nội vụ
chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm;
b) Khi cần điều chỉnh kế hoạch
thanh tra chuyên ngành đã được phê duyệt phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
c) Kế hoạch thanh tra
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
phê duyệt được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2. Thanh tra Sở Nội vụ
có trách nhiệm
a) Phối hợp với Ban
(Phòng) tôn giáo xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo
trình Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt chậm nhất ngày 05 tháng 12 hàng năm;
b) Khi cần điều chỉnh kế hoạch
thanh tra chuyên
ngành đã được phê duyệt phải báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Kế hoạch thanh tra
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ
phê duyệt được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 6. Thời hạn
thanh tra
1. Cuộc thanh tra chuyên
ngành tôn giáo do Ban Tôn giáo Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp
phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày.
2. Cuộc thanh tra chuyên
ngành tôn giáo do Thanh tra Sở Nội vụ tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp
phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục hoạt động thanh tra chuyên ngành tôn giáo
Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra
chuyên ngành tôn giáo thực hiện theo quy định của Luật thanh tra; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2012 của Chính
phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và
hoạt động thanh tra chuyên ngành; Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 về tổ chức
và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ và Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16 tháng 10 năm 2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn
thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
Điều 8. Công tác phối
hợp thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Khi cần thiết Ban Tôn
giáo Chính phủ chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị thuộc Bộ
Nội vụ, Sở Nội vụ tiến
hành thanh tra chuyên ngành tôn giáo theo thẩm quyền.
2. Trường hợp nội dung
thanh tra liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp về tôn giáo thì Trưởng ban Ban
Tôn giáo Chính phủ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ phối hợp
với các bộ, ngành có liên quan thành lập Đoàn thanh tra liên ngành.
Chương IV
ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO
Điều 9. Tiêu chuẩn của
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Tiêu chuẩn của người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo tại Ban Tôn giáo
Chính phủ
Là công chức thuộc biên chế của Ban
Tôn giáo Chính phủ (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo)
có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Am hiểu pháp luật, có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành: Luật, hành chính, tôn
giáo học, quản lý nhà nước;
b) Có ít nhất 02 năm làm
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo (không kể thời gian tập sự), có kỹ năng, nghiệp
vụ và kinh nghiệm công tác thanh tra; được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
về tôn giáo.
2. Tiêu chuẩn của người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
tôn giáo tại Sở Nội vụ
a) Có đủ điều kiện tiêu
chuẩn Thanh tra viên đang
giữ quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra;
b) Được bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo.
Điều 10. Kinh phí hoạt
động thanh tra và chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Kinh phí cho hoạt động
thanh tra chuyên ngành tôn giáo được Nhà nước bảo đảm.
2. Công chức thanh tra chuyên
ngành tôn giáo được cấp trang phục, Thẻ và hưởng chế độ bồi
dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
a) Trang phục, Thẻ và chế
độ bồi dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo tại
Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện theo Điều 11, 12,
13, 14
Thông tư này
và các quy định pháp luật hiện hành.
b) Trang phục, Thẻ và chế
độ bồi dưỡng Thanh tra viên ở Sở Nội vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011
của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và các quy
định pháp luật hiện hành.
3. Kinh phí hoạt động
thanh tra chuyên ngành tôn giáo được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của Ban
Tôn giáo Chính phủ, Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trang phục
công chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Công chức thanh tra chuyên
ngành tôn giáo được cấp trang phục theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
a) Phù hiệu là biểu tượng
của Ban Tôn giáo
Chính phủ được may trên tay áo bên
trái, gắn trên mũ kêpi, biển hiệu;
b) Biển hiệu gắn ở ngực áo bên
trái. Nội dung
gồm
một phần biểu
tượng của Ban Tôn
giáo Chính phủ, tên cơ quan, họ tên người mang biển hiệu;
c) Quần, áo thu đông, mũ
Kêpi, Cà vạt, Cầu vai áo: chất liệu vải Tuytsi pha len, màu xanh tím than;
d) Áo sơ my: chất liệu vải
popơlin, màu xanh da trời.
2. Trang phục công chức
thanh tra chuyên ngành tôn giáo được sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành và các ngày lễ có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Điều 12. Thẻ Công chức
thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Thẻ Công chức thanh tra chuyên
ngành tôn giáo hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 85 mm theo mẫu tại Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
a) Mặt trước: nền mầu đỏ.
Nội dung thông tin gồm:
- Dòng trên ghi Quốc hiệu
Việt Nam “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM”,
chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 9;
- Dòng tiếp theo: “Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc”, chữ in thường đậm, màu đen, cỡ chữ 9, phía dưới
có đường gạch chân hết dòng chữ;
- Giữa mặt Thẻ là Quốc
huy, đường kính 24 mm;
- Dòng dưới cùng ghi “THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO”, chữ in hoa
đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
b) Mặt sau: Nền màu trắng
in hoa văn trống đồng màu xanh nhạt; góc trên bên trái in hình Quốc
huy, đường kính 15 mm; từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải là gạch
chéo mầu đỏ.
Nội dung các thông tin:
- Dòng thứ nhất: “BAN
TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ”; chữ in hoa đậm, mầu đen, cỡ chữ 13;
- Dòng thứ hai: “THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO”; chữ in hoa
đậm, mầu đỏ, cỡ chữ 14;
- Dòng thứ ba: “Mã số
thẻ” chữ in thường, mầu đen, cỡ chữ 13;
- Dòng thứ tư: “HỌ
VÀ TÊN”, chữ in hoa đậm, mầu đen, cỡ chữ 14;
- Dòng thứ năm: “Ngày cấp”,
chữ in thường; mầu đen, cỡ chữ 11;
- Dòng thứ sáu: “Hạn sử
dụng”, chữ in thường, mầu đen, cỡ chữ 11;
- Dòng thứ bảy: “TRƯỞNG
BAN”, chữ in hoa đậm, mầu đen, cỡ chữ 11 (chữ ký của Trưởng ban và đóng dấu);
- Góc dưới bên trái in ảnh
người được cấp thẻ, khổ 20 mm x 30 mm (có đóng dấu giáp lai của Ban Tôn giáo
Chính phủ).
2. Thẻ Công chức thanh
tra chuyên ngành tôn giáo do Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ cấp theo ủy quyền
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trách nhiệm
quản lý, sử dụng trang phục, Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Vụ Pháp chế - Thanh
tra có trách nhiệm giúp Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ
a) Quản lý trang phục, phôi
thẻ, mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ Công chức thanh tra
chuyên ngành tôn giáo;
b) Phát và quản lý việc sử dụng Thẻ
Công chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo;
c) Thu hồi Thẻ khi
công chức sử dụng Thẻ không đúng quy định, công chức
chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ việc, từ trần hoặc không còn được giao thực hiện
nhiệm
vụ
thanh tra chuyên
ngành tôn giáo hoặc Thẻ bị hỏng. Thẻ bị thu hồi phải cắt góc và lưu vào sổ
theo dõi.
2. Công chức thanh tra chuyên
ngành tôn giáo có trách nhiệm
a) Bảo quản trang phục
được cấp; sử dụng trang
phục, Thẻ đúng quy định. Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành tôn
giáo chỉ được sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành tôn giáo. Nghiêm cấm sử dụng Thẻ Công chức thanh tra chuyên
ngành tôn giáo khi không thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo;
b) Xuất trình Thẻ Công
chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành tôn giáo;
c) Có đơn xin đổi, cấp lại
Thẻ khi Thẻ bị hỏng, bị mất gửi Vụ Pháp chế - Thanh tra trình Trưởng ban Ban
Tôn giáo Chính phủ quyết định;
d) Nộp lại Thẻ khi không
còn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tôn giáo.
Điều 14. Đào tạo, bồi
dưỡng công chức thanh tra chuyên ngành tôn giáo
1. Công chức thanh tra chuyên
ngành tôn giáo được bồi dưỡng kiến thức về tín ngưỡng, tôn giáo và nghiệp vụ
thanh tra;
2. Chương trình, nội
dung, kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức thanh tra chuyên ngành
tôn giáo thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về chế độ đào tạo công chức.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2016
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, hoặc có vấn đề mới phát sinh
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Văn
phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
-
Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn
phòng Tổng Bí thư;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
-
Hội
đồng Dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn
phòng Quốc hội;
-
Tòa
án nhân dân tối cao;
-
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm
toán Nhà nước;
-
Ủy
ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
-
Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Cục
Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
-
Website
Chính phủ, Công
báo;
-
Bộ
trưởng, các thứ
trưởng và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT,
TCCB (15b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
PHỤ LỤC
TRANG PHỤC CỦA CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH TÔN GIÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNV ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Nội vụ)
PHỤ LỤC 1
QUẦN ÁO THU ĐÔNG
NAM
NỮ
ÁO SƠ MI
PHỤ LỤC 2
THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO