BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 07 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA CƠ SỞ
Căn cứ
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ
Nghị định số 79/2017/NĐ CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ;
Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên
chức chuyên ngành văn hóa cơ sở, gồm: Nhóm chức danh phương pháp viên và nhóm
chức danh hướng dẫn viên văn hóa.
2. Thông tư
này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn
hóa cơ sở
1. Nhóm chức
danh phương pháp viên, bao gồm:
a) Phương
pháp viên hạng II Mã số:
V.10.06.19
b) Phương
pháp viên hạng III Mã số:
V.10.06.20
c) Phương
pháp viên hạng IV Mã số:
V.10.06.21
2. Nhóm chức
danh hướng dẫn viên văn hóa, bao gồm:
a) Hướng dẫn
viên văn hóa hạng II
Mã số: V.10.07.22
b) Hướng dẫn
viên văn hóa hạng III
Mã số: V.10.07.23
c) Hướng dẫn
viên văn hóa hạng IV
Mã số: V.10.07.24
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên
ngành văn hóa cơ sở
1. Có tinh
thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ các quy định của pháp luật;
thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Tâm huyết
với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến
rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu
tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
3. Có tinh
thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ
được giao.
4. Không ngừng
học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Chương II
TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Phương pháp viên hạng II - Mã số: V.10.06.19
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì
xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về văn hóa cơ sở của
đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì
tổ chức biên soạn chương trình hoạt động, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, phương
pháp hoạt động cho các thiết chế văn hóa cơ sở có quy mô và phạm vi hoạt động từ
cấp huyện đến cấp tỉnh;
c) Trực tiếp
dàn dựng các chương trình, xây dựng kịch bản cho các liên hoan, hội thi, hội diễn
và các hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng của ngành và quy mô cấp tỉnh;
d) Chủ trì
hoặc tham gia tổ chức, chuẩn bị nội dung liên hoan, hội nghị, hội thảo về nghiệp
vụ, phương pháp hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng;
đ) Theo
dõi, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn; đánh
giá, đề xuất, phổ biến áp dụng kinh nghiệm giữa các thiết chế văn hóa cơ sở;
e) Xây dựng
nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và tham gia bồi dưỡng, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho phương pháp viên hạng dưới.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phương pháp viên.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa
cơ sở;
b) Nắm vững
lịch sử, văn hóa, xã hội của từng vùng, miền;
c) Am hiểu
các phương pháp quản lý và có kinh nghiệm về công tác tổ chức và hoạt động của
các thiết chế văn hóa cơ sở;
d) Có năng
lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và soạn thảo các văn bản trong lĩnh vực
văn hóa cơ sở;
đ) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu vị trí việc làm.
4. Yêu cầu
đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phương pháp
viên hạng II:
Có thời
gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc tương
đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có
thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức
danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5. Phương pháp viên hạng III - Mã số: V.10.06.20
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng
kế hoạch hàng năm về nhiệm vụ chuyên môn được giao và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Dàn dựng
các chương trình, cuộc thi, hội diễn và các hoạt động văn hóa, văn nghệ quy mô
cấp huyện;
c) Theo
dõi, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn; tổng kết
kinh nghiệm để áp dụng cho các thiết chế văn hóa cơ sở khác;
d) Tham gia
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, rèn luyện năng khiếu,
hoạt động câu lạc bộ, nhóm sở thích.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phương pháp viên.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa
cơ sở;
b) Có kiến
thức cơ bản về quản lý công tác văn hóa cơ sở; có kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa cơ sở;
c) Có hiểu
biết về lịch sử, văn hóa, xã hội trên địa bàn được phân công quản lý;
d) Có năng
lực phân tích, tổng hợp và tham mưu soạn thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
đ) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu vị trí việc làm.
4. Yêu cầu
đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phương pháp
viên hạng III:
Có thời
gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc tương
đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình
độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối
với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất
01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh phương pháp viên hạng IV tính đến ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 6. Phương pháp viên hạng IV - Mã số: V.10.06.21
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia
hướng dẫn thể nghiệm một số mô hình, mẫu hình hoạt động của thiết chế văn hóa
cơ sở trong phạm vi công việc được giao;
b) Thực hiện
các công việc được phân công về dàn dựng các chương trình, hội thi, hội diễn,
các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng khác của thiết chế văn hóa cơ sở;
c) Theo
dõi, hướng dẫn hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở thuộc địa bàn quản lý.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phương pháp viên.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Biết
phương pháp tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động văn hóa cơ sở được
phân công;
b) Có kiến
thức cơ bản về công tác văn hóa cơ sở và các bộ môn văn hóa, nghệ thuật liên
quan;
c) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Hướng dẫn viên văn hóa hạng II - Mã số: V.10.07.22
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì
xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động nghiệp vụ
văn hóa cơ sở được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì
tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động văn hóa
cơ sở được giao;
c) Xây dựng
kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia các hoạt động của thiết chế
văn hóa cơ sở (các lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham
quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác);
d) Chủ trì
xây dựng, thực hành các mô hình hoạt động mẫu, phương pháp công tác tiên tiến
cho cơ sở;
đ) Chủ trì
hoặc tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ,
hội hoặc sự kiện quan trọng; tổ chức và tham gia các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội
diễn chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ được phân công;
e) Lập kế
hoạch, tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho phương pháp
viên hạng dưới.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa
cơ sở;
b) Nắm vững
hình thức và phương pháp tiến hành công tác văn hóa quần chúng và câu lạc bộ;
c) Nắm vững
nguyên lý sư phạm và những kỹ năng, phương pháp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
có kinh nghiệm hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ văn hóa cơ sở;
d) Am hiểu
công tác văn hóa cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
đ) Có năng
lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và soạn thảo các văn bản hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về văn hóa cơ sở;
e) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu vị trí việc làm.
4. Yêu cầu
đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn
viên văn hóa hạng II:
Có thời
gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III hoặc
tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường
hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ
chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 8. Hướng dẫn viên văn hóa hạng III - Mã số: V.10.07.23
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia
xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và các tài liệu hướng dẫn hoạt động
phù hợp với đối tượng được giao;
b) Trực tiếp
hướng dẫn quần chúng tham gia những hoạt động của thiết chế văn hóa (các lớp
năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham quan, nghi lễ, biểu diễn
văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác);
c) Thực
hành các chương trình chuyên môn, phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở;
d) Tham gia
tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ, hội hoặc sự
kiện quan trọng; tham gia các cuộc tọa đàm, trao đổi ý kiến về chuyên môn, nghiệp
vụ.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa
cơ sở;
b) Nắm được
các hình thức và phương pháp tiến hành công tác văn hóa quần chúng và câu lạc bộ;
nguyên lý sư phạm và những kỹ năng, phương pháp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Có kiến
thức cơ bản về công tác văn hóa cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Có năng
lực phân tích, tổng hợp và soạn thảo các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
văn hóa cơ sở được phân công phụ trách;
đ) Sử dụng
thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác chuyên môn;
e) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu vị trí việc làm.
4. Yêu cầu
đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn
viên hạng III:
Có thời
gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV hoặc
tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với
trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc)
đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng IV
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 9. Hướng dẫn viên văn hóa hạng IV - Mã số: V.10.07.24
1. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp
hướng dẫn quần chúng tham gia một trong các hoạt động của thiết chế văn hóa (lớp
năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham quan, nghi lễ, biểu diễn
văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác);
b) Tham gia
tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ, hội; tham gia
các cuộc tọa đàm, trao đổi ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Tham gia
đề xuất phương án để tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn
nghiệp vụ.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa.
3. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến
thức cơ bản về phương pháp hướng dẫn nghiệp vụ văn hóa cơ sở, nhà văn hóa;
b) Có kinh
nghiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn hóa cơ sở được phân công phụ trách;
c) Biết sử
dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho chuyên môn nghiệp vụ được phân công;
d) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
XẾP
LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA CƠ SỞ
Điều 10. Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
chuyên ngành văn hóa cơ sở
1. Việc bổ
nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ
sở quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm
vụ và chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ
nhiệm và xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa
cơ sở tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
Điều 11. Cách xếp lương
1. Các chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này
được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Đối với
chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:
- Chức danh
nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại
A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Chức danh
nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại
A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh
nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại
B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
b) Đối với
chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:
- Chức danh
nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức
loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
- Chức danh
nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên
chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh
nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức
loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Sau khi
hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức
quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở
thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp
khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc
làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng
III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch
viên chức loại A1;
b) Trường hợp
khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc
làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng
III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch
viên chức loại A1;
c) Trường hợp
khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc
làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng
III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch
viên chức loại A1;
d) Trường hợp
khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc
làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng
IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên
chức loại B;
đ) Trường hợp
khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc
làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng
IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên
chức loại B.
3. Việc
chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện
theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên
ngành văn hóa cơ sở làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm
rà soát các vị trí việc làm của đơn vị; quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở theo thẩm
quyền phân cấp.
3. Các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có thể áp dụng quy định tại Thông tư này
để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ người làm việc về chuyên ngành văn
hóa cơ sở.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức
đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở theo quy
định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác
định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này tương ứng với chức danh nghề nghiệp
đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức
đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức
chuyên ngành văn hóa cơ sở trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở để xét chuyển chức danh
nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không
phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành văn hóa cơ sở theo quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2022.
2. Bãi bỏ
Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở.
3. Trường hợp
các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp
thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng Cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, TMT(300).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|