THANH TRA
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/TT-TTCP
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN THƯỜNG
XUYÊN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN
Căn cứ Luật
thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tiếp công dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng ban
tiếp công dân Trung ương;
Sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Tài chính, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về
trang phục đối với cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, cấp
phát, sử dụng trang phục, màu sắc, chất liệu, quy cách trang phục đối với người
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân được quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 64/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Đối tượng được cấp trang phục là
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Trụ sở tiếp công dân cấp huyện,
bao gồm Ban tiếp công dân và đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã có trang phục riêng của Ngành thì cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân thường xuyên sử dụng trang phục ngành đó và không được cấp phát trang phục
theo Thông tư này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về trang phục
Trang phục quy định tại Thông tư này
bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần xuân hè, áo xuân
hè ngắn tay, áo xuân hè dài tay, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất,
cà vạt, quần áo mưa, cặp tài liệu. Khuyến khích, ưu tiên sử dụng các nguyên vật
liệu sản xuất trong nước để may sắm trang phục.
Điều 4. Quy cách, màu
sắc trang phục nam
1. Áo măng tô
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải dạ
c) Kiểu dáng: kiểu cổ chữ K bẻ hai ve,
thắt đai lưng, khóa kim loại, có một hàng cúc 3 chiếc màu đen, may cá vai và tay
áo, phía trong bên ngực mỗi bên bổ một túi viền. Thân trước phía dưới may hai
túi hộp có nắp, thân sau cầu vai rời, may chắp sống lưng, có xẻ sống. Cổ áo, nẹp áo
được dựng bằng mex, lót toàn bộ áo. Chiều dài áo trên đầu gối.
2. Áo thu đông
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Gucci, Casimer
c) Kiểu dáng: dáng áo Vest, kiểu cổ chữ
K bẻ hai ve hai cúc cài. Thân trước có 01 túi bổ cơi bên ngực trái và 02 túi bổ
cơi có nắp, nắp túi vuốt cạnh tròn, vạt tròn; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ
sống. Cổ áo được dựng
bằng mex, lót toàn bộ áo, có ken vai.
3. Quần thu đông, quần xuân
hè
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Gucci, Casimer
c) Kiểu dáng: quần âu kiểu cạp rời,
hai túi sườn chéo. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần; thân sau
có một túi hậu cài khuy nhựa. Cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; cạp quần may 06
đỉa, đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; gấu quần hớt lên phía trước.
4. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc: trắng
b) Chất liệu: vải Lon mỹ, Kate mỹ
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đức có cúc
cài chân cổ. Thân trước ngực một hàng cúc nhựa 06 chiếc màu trắng, có một túi ốp
ngực; thân sau cầu vai rời, mỗi bên xếp 01 ly. Tay dài có măng séc, cửa tay xếp 02
ly lật về phía thép tay, thép tay có cài cúc, gấu áo hớt đuôi tôm nhẹ.
5. Áo xuân hè ngắn tay
a) Màu sắc: trắng
b) Chất liệu: vải Lon mỹ, Kate mỹ
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đức, phối cổ
màu xanh đen nhạt: Thân trước bên trái may 01 túi ốp, có viền lé hai bên vai
màu xanh đen nhạt; ngực một hàng cúc nhựa 06 chiếc màu xanh đen nhạt,
nẹp cúc phối màu xanh đen nhạt. Thân sau cầu vai rời, mỗi bên xếp một ly. Tay
ngắn, có cá tay áo cài cúc màu xanh đen nhạt, gấu áo hớt đuôi tôm nhẹ.
6. Áo xuân hè dài tay
a) Màu sắc: trắng
b) Chất liệu: vải Lon mỹ, Kate mỹ
b) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đức có cài
cúc chân cổ, phối cổ màu xanh đen nhạt. Thân trước bên trái may 01 túi
ốp, có viền lé hai bên vai màu xanh đen nhạt; ngực một hàng cúc nhựa 06 chiếc
màu xanh đen nhạt, nẹp cúc phối màu xanh đen nhạt. Thân sau cầu vai rời, mỗi
bên xếp một ly. Tay dài có măng séc, cửa tay xếp hai ly lật về phía
thép tay, thép tay có cài
cúc, gấu áo hớt đuôi tôm nhẹ.
7. Giầy da
a) Màu sắc: đen
b) Chất liệu: da bò Boxcal độ dày và độ
bóng đồng đều. Da mặt
đế loại da thuộc màu tự nhiên, da đanh, dẻo, không bị giòn gãy; đế bằng
cao su nhựa tổng hợp (TPR) đúc định hình màu đen, gót làm bằng nhựa ABS.
c) Kiểu dáng: mũi giầy trơn; nẹp có 05
cặp lỗ để buộc dây trang trí, phần thân giầy đệm mút xốp tạo nên độ êm, mặt đế hoa văn chống trơn trượt.
8. Dép quai hậu
a) Màu sắc: đen
b) Chất liệu: da Nappa
c) Kiểu dáng: quai ngang, đế cao 3cm,
có chốt cài
Điều 5. Quy cách, màu
sắc trang phục nữ
1. Áo măng tô
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải dạ
c) Kiểu dáng: kiểu cổ chữ K bẻ hai ve,
thắt đai lưng, khóa kim loại, có một hàng cúc 3 chiếc màu đen, may cá vai và
tay áo. Thân trước bổ cúp, phía dưới may hai túi hộp có nắp; thân sau cầu vai rời,
may chắp sống lưng, có xẻ sống.
Cổ áo, nẹp áo
được dựng bằng mex, lót toàn bộ áo. Chiều dài áo trên đầu gối.
2. Áo thu đông
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Gucci, Casimer
c) Kiểu dáng: dáng áo Vest, kiểu cổ chữ
K bẻ hai ve một cúc cài; thân trước bổ cúp, có 02 túi bổ cơi có nắp, nắp túi vuốt
cạnh tròn, vạt
tròn; thân sau may chắp sống lưng. Cổ áo được dựng bằng mex, lót toàn bộ áo, có
ken vai.
3. Quần thu đông
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Gucci, Casimer
c) Kiểu dáng: quần âu kiểu cạp rời,
hai túi sườn chéo, thân trước mỗi bên triết một ly chìm về phía dọc quần; thân sau
hai bên mỗi bên có túi bổ hai cơi giả. Cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một
móc và một cúc nhựa nằm trong.
4. Juýp
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Gucci, Casimer
c) Kiểu dáng: kiểu juýp dáng ôm, may cạp
rời, bản cạp vừa, thân sau sử dụng khóa giọt lệ và có xẻ sau.
5. Áo sơmi dài tay
a) Màu sắc: trắng
b) Chất liệu: vải Lon mỹ, Kate mỹ
b) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đức, thân
trước ngực một hàng cúc nhựa 06 chiếc màu trắng, có triết ly eo thân. Tay dài
có măng séc, cửa tay xếp 02 ly lật về phía thép tay (mỗi bên xếp 01 ly), gấu áo
hớt đuôi tôm nhẹ.
6. Áo xuân hè ngắn tay
a) Màu sắc: trắng
b) Chất liệu: vải Lon mỹ, Kate mỹ
b) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đức, phối cổ
màu xanh đen nhạt. Thân trước ngực một hàng cúc nhựa 06 chiếc màu xanh đen nhạt,
triết ly eo thân, có viền lé hai bên vai màu xanh đen nhạt. Nẹp cúc phối màu
xanh đen nhạt. Tay ngắn, tay áo bẻ gấp ngược xẻ chữ V, gấu áo hớt đuôi tôm nhẹ.
7. Áo xuân hè dài tay
a) Màu sắc: trắng
b) Chất liệu: vải Lon mỹ, Kate mỹ
b) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đức, phối cổ
màu xanh đen nhạt. Thân trước ngực một hàng cúc nhựa 06 chiếc màu xanh đen nhạt,
có viền lé hai bên vai màu xanh đen nhạt, triết ly eo thân. Nẹp cúc phối màu
xanh đen nhạt. Tay dài có măng séc, cửa tay xếp 02 ly lật về phía thép tay (mỗi
bên xếp 01 ly), gấu áo hớt đuôi tôm nhẹ.
8. Giầy da
a) Màu sắc: đen
b) Chất liệu: da bò Boxcal độ dày và độ
bóng đồng đều. Da lót nhẵn một mặt, mềm, độ dày đồng đều; da mặt đế
loại da thuộc màu tự nhiên, da đanh, dẻo, không bị giòn gãy, đế bằng cao su nhựa
tổng hợp (TPR) đúc định hình màu đen, gót làm bằng nhựa ABS.
c) Kiểu dáng: mũi giầy trơn; nẹp có 04
cặp lỗ để buộc dây trang trí, phần thân giầy đệm mút xốp tạo nên độ êm, mặt đế
hoa văn chống trơn trượt. Chiều cao gót đế 5 cm.
9. Dép quai hậu
a) Màu sắc: đen
b) Chất liệu: da Nappa; độ dày
1,2 mm đến 1,4 mm
c) Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 5cm,
có chốt cài
Điều 6. Các trang phục
khác được trang bị chung cho nam và nữ
1. Quần áo mưa
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Polyester tráng nhựa;
độ dày: 0.2 mm.
c) Kiểu dáng: áo mưa kiểu chùm rộng
rãi, mặt trước áo có chừa lớp nilon bóng kính, có lỗ thoát nước; mặt sau có lỗ thoát
khí; tay áo mặt nilon bóng kính; cài khuy cúc cổ.
2. Cà vạt
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: vải Gucci, Casimer
c) Kiểu dáng: cà vạt có độ dài rộng vừa
phải, kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3. Bít tất
a) Màu sắc: xanh đen
b) Chất liệu: sợi cotton tổng hợp
(cotton 40%, Acrylic 23%, Spandex 37%)
c) Kiểu dáng: dệt kiểu rip và single;
cổ tất nam lửng, cổ tất nữ thấp trên mắt cá chân.
4. Thắt lưng da
a) Chất liệu: da nhân tạo tổng hợp;
khóa được chế tạo từ thép không gỉ.
b) Kiểu dáng: khóa bề mặt có ngôi sao
dập nổi, cạnh khóa có in chìm chữ viết tắt tiếp dân (TD); khóa giây kiểu con
lăn tăng giảm vô cấp
5. Cặp tài liệu
a) Màu sắc: đen
b) Chất liệu: da
c) Kiểu dáng: hình chữ nhật, có quai
xách và dây đeo, có khóa kéo bằng đồng răng năm.
Điều 7. Thời gian sử
dụng trang phục tiếp công dân:
1. Trang phục xuân - hè: sử dụng từ ngày 16/4
đến ngày 15/10 hàng năm; trang phục thu - đông: sử dụng từ ngày 16/10 của năm
trước đến ngày 15/4 của năm sau
Căn cứ vào thời tiết thực tế tại từng
địa phương, Trụ sở tiếp công dân thống nhất thời gian sử dụng trang phục xuân -
hè, thu - đông có thể sớm hơn hoặc muộn hơn quy định trên.
2. Trang phục thu - đông chủ yếu áp dụng
thường xuyên trong mùa thu và mùa đông đối với các cơ quan, đơn vị ở các tỉnh,
thành phố miền Bắc và một số tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam có khí hậu giá lạnh.
Điều 8. Tiêu chuẩn,
niên hạn cấp phát trang phục
STT
|
Tiêu chuẩn
trang phục
|
Số lượng
|
Thời hạn sử
dụng
|
1
|
Quần áo xuân hè
|
|
|
+ Từ Thừa Thiên Huế trở ra
+ Từ Đà Nẵng trở vào
|
01 bộ
02 bộ
|
1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)
1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)
|
2
|
Quần áo thu đông
|
|
|
+ Từ Thừa Thiên Huế trở ra
+ Từ Đà Nẵng trở vào
|
01 bộ
01 bộ
|
2 năm (lần đầu cấp 2 bộ)
4 năm (lần đầu cấp 1 bộ)
|
3
|
Áo măng tô
|
01 chiếc
|
4 năm
|
4
|
Áo sơ mi dài tay
|
01 chiếc
|
01 năm (lần đầu cấp
02 chiếc)
|
5
|
Thắt lưng da
|
01 chiếc
|
2 năm
|
6
|
Giày da
|
01 đôi
|
2 năm
|
7
|
Dép quai hậu
|
01 đôi
|
1 năm
|
8
|
Bít tất
|
02 đôi
|
1 năm
|
9
|
Cà vạt
|
02 chiếc
|
4 năm
|
10
|
Áo mưa
|
01 chiếc
|
1 năm
|
11
|
Cặp tài liệu
|
01 chiếc
|
2 năm
|
Điều 9. Nguyên tắc cấp
phát và sử dụng trang phục.
1. Việc cấp phát, sử dụng trang phục
phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Các cơ quan,
đơn vị mở sổ sách theo dõi quản lý, cấp phát, sử dụng đến từng cán bộ, công chức
bảo đảm chính xác.
2. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân được cấp trang phục để sử dụng
khi thi hành công vụ, có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định.
Trường hợp trang phục đã được cấp bị
hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp
trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát không do nguyên nhân khách quan
thì cá nhân phải tự may sắm, đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định để sử dụng
khi thi hành công vụ.
3. Đối với các tỉnh, thành phố phía
Nam, tùy điều kiện cụ thể và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao để may sắm
trang phục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thể xem xét quyết định chuyển đổi
trang phục áo măng tô thành quần áo xuân hè cho phù hợp với điều kiện thời tiết.
4. Đối với trường hợp cán bộ, công chức
nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết
niên hạn sử dụng thì không phải thu hồi; nếu đã hết niên hạn sử dụng mà chưa được
cấp phát thì không được cấp phát tiếp.
5. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có thể xem xét quyết định may sắm trang phục cho cán
bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc cấp tiền cho từng cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, mầu
sắc, kiểu dáng trang phục.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 02 năm 2017.
Điều 11. Trách nhiệm
thi hành
1. Việc lập dự toán, quản lý và quyết
toán kinh phí may sắm trang phục cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân được thực hiện theo qui định hiện hành của nhà nước. Nguồn kinh phí cấp trang phục
do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo phân cấp ngân sách. Việc bố trí
kinh phí may sắm trang phục đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân thuộc biên chế trả lương của
cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi trả.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để nghiên cứu, điều chỉnh
cho phù hợp.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- VP Chính phủ, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân
tối cao, Viện KSNDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể, hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Tiếp công dân các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Công báo, Cổng TTĐT Thanh tra Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Ban Tiếp công dân TW.
|
TỔNG THANH TRA
Phan Văn Sáu
|