BỘ NỘI VỤ
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 05 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn
về thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chung về thủ tục thành lập,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phê duyệt quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội
đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp
trên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Bộ, cơ
quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên
quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
đ) Thông tư này không áp dụng đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện
thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguyên tắc thành lập
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề
quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và
pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Điều kiện thành lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1
Điều này phải đáp ứng đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và được cơ quan
có thẩm quyền công nhận, quyết định giao tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thẩm quyền hướng dẫn về
Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn cụ
thể việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế
hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương II
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 4. Thủ tục thành lập Hội đồng
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định
tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này để được xem
xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng quản lý;
b) Đề án thành lập Hội đồng quản lý;
c) Dự thảo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý;
trong đó, xác định rõ mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên;
d) Các tài liệu liên quan chứng minh đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
đ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan
về việc thành lập Hội đồng quản lý;
e) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định
a) Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ là tổ
chức thẩm định đối với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ, cơ quan Trung ương;
b) Sở Nội vụ là cơ quan thẩm định đối với việc
thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông
tư này và văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này xem xét, quyết định
thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Đề án thành lập Hội đồng
quản lý
1. Đề án thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập do đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, trình cơ quan hoặc người
có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập.
2. Nội dung Đề án, bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;
b) Vị trí, chức năng;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn;
d) Cơ cấu tổ chức;
đ) Dự kiến phương án nhân sự của Hội đồng quản lý;
e) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập Hội
đồng quản lý (nếu có);
g) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế
hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định
thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
Chương III
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 7. Vị trí và chức năng
1. Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hội đồng quản lý quyết định về chủ trương,
phương hướng, kế hoạch hoạt động, tài chính và công tác nhân sự; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát
triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ
máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động; tài
chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động
các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Quyết định về định hướng hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập.
6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp Nghị định của Chính phủ về cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực có quy định phân cấp
cho Hội đồng quản lý được quyền thuê người giữ các chức danh người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu (theo đề nghị của người đứng đầu) đơn vị sự nghiệp công
lập thì Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp hướng dẫn cụ thể nội dung này.
7. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập báo cáo về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; đề án xác định vị trí việc
làm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
10. Thông qua kế hoạch tài chính, mức phí của các
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên, Chủ
tịch Hội đồng quản lý và các thành viên Hội đồng quản lý do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản lý là 05 (năm) năm.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự
nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý gồm đại diện của Bộ, cơ quan Trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có); làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 10. Quy chế hoạt động của
Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
sự nghiệp.
2. Quy định về mối quan hệ giữa
Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý.
a) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghị quyết trước Hội đồng quản lý.
3. Quy định về mối quan hệ giữa
Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên trong Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý.
a) Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo các hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập đối với cơ quan quản lý cấp trên;
c) Cơ quan quản lý cấp trên thông qua hoặc có ý kiến
đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể
việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực;
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
c) Ban hành tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn
nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý phù hợp với
quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông
tư này và hướng dẫn cụ thể của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp;
b) Quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Thông tư
này và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông
tư này và hướng dẫn cụ thể của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp;
b) Quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Thông tư
này và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp
dụng của Thông tư này có trách nhiệm xây dựng Đề án, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 7
năm 2016.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định
tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, sửa đổi cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, Vụ Pháp chế, Vụ TCBC (20).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|