VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 03/2006/TT-VPCP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 02 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 104/2004/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CÔNG BÁO NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG BÁO CẤP TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 18/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của Công báo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý (gồm Công báo cấp tỉnh và cơ quan Công báo cấp
tỉnh).
2. Công báo cấp tỉnh
a) Công báo cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Công báo) là ấn
phẩm thông tin pháp lý chính thức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản, có chức năng công bố các văn bản pháp luật quy định
tại Mục II Thông tư này.
b)
Công báo được in bằng tiếng Việt và có thể được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc
tiếng dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 5 Mục I Thông tư này.
3. Hình thức và kỹ thuật trình bày Công báo
a) Công báo in có
khuôn khổ 20,5 cm x 29 cm và được trình bày thống nhất theo hình thức của Công
báo xuất bản ở Trung ương.
b) Trang bìa của Công
báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
hai chữ CÔNG BÁO in hoa bằng mực đỏ và tên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm xuất bản.
c)
Trang cuối của Công báo in tên, điện thoại, Fax, E-mail,
Website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xuất bản và cơ sở in Công
báo.
Mẫu trang
bìa, trang cuối của Công báo in được quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Giá trị pháp lý
của văn bản đăng trên Công báo
a) Chỉ các
văn bản đăng trên Công báo in mới có giá trị như bản gốc và được sử dụng trong
mọi quan hệ, giao dịch chính thức.
b) Những
văn bản đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các ấn phẩm khác và
chỉ có giá trị tham khảo.
5. Việc dịch Công báo
ra tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số
a) Căn cứ vào điều
kiện của từng địa phương, cơ quan Công báo đề xuất để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc dịch Công báo ra tiếng nước
ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi
hành và áp dụng pháp luật.
b) Trang bìa bản dịch
Công báo ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số không in hình Quốc huy,
Quốc hiệu và hai chữ CÔNG BÁO; tên ấn phẩm phải ghi rõ bằng
chính thứ tiếng đó là "BẢN DỊCH CÔNG BÁO RA TIẾNG…" (tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số) in
hoa, bằng mực đen.
c) Bản dịch Công báo
ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số chỉ có giá trị tham khảo.
II. VĂN BẢN ĐĂNG TRÊN
CÔNG BÁO
1. Văn bản quy phạm
pháp luật
a) Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Văn bản pháp luật
khác
a) Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không chứa quy phạm pháp luật được ban hành
để giải quyết các công việc cá biệt, cụ thể.
b)
Quyết định, chỉ thị cá biệt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định từ Điều 82 đến
Điều 96 và Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
c) Quyết định, chỉ
thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại các khoản 1, 4, 5,
6 và 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
d) Quyết định đính
chính văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày.
đ) Điều ước quốc tế
do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ký kết hoặc gia nhập được trực tiếp áp
dụng tại địa phương.
e) Thỏa thuận quốc tế
do địa phương ký kết với địa phương của các nước hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành về ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
g) Việc đăng Công báo
đối với các văn bản pháp luật không quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Mục II
của Thông tư này và các văn bản pháp luật khác của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cụ thể.
III.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CÔNG BÁO CẤP TỈNH
1. Vị trí,
chức năng của cơ quan Công báo cấp tỉnh
Cơ quan
Công báo cấp tỉnh được thành lập và có tên là Trung tâm Công báo thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng công bố các văn bản pháp luật trên
Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc
cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho các cơ quan, tổ chức trong
tỉnh.
Trung tâm
Công báo là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng,
được ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản theo
quy định pháp luật.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm Công báo
a) Tiếp nhận, đăng
ký, công bố, lưu trữ văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban
hành gửi đến.
b) Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi
công bố trên Công báo theo những tiêu chí sau: căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm
quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy
định pháp luật.
c) Gửi trả và kiến
nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản
(nếu có) trước khi công bố trên Công báo.
d) Trực tiếp quản lý
việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng
in ấn, phát hành Công báo theo quy định pháp luật.
đ) Đề
xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến
hoạt động của Công báo.
e) Giúp
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh soạn thảo trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo
và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu
cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát,
hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.
g) Quản lý
và cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo cấp tỉnh lên Công báo điện tử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công
báo điện tử cấp tỉnh sau khi được thành lập.
h) Lập dự
toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng đối với hoạt động tài chính
của Trung tâm Công báo theo quy định pháp luật.
i) Chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Công báo Trung ương và có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.
k) Thực
hiện các nhiệm vụ khác được giao.
3. Biên chế của Trung
tâm Công báo
Căn cứ
các chức danh chuyên môn của Trung tâm Công báo
được quy định tại Thông tư này và quy mô, khối lượng công việc, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế cụ thể để bảo
đảm cho Trung tâm Công báo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Trung tâm
Công báo có Giám đốc, các Phó giám đốc và cán
bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm lãnh đạo Trung
tâm Công báo theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Công báo
Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cụ thể về tổ chức và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ của Trung tâm Công báo để thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
a) Phòng
Tổng hợp - Nghiệp vụ:
- Tiếp nhận, phân
loại, vào sổ đăng ký các văn bản pháp luật;
-
Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản pháp luật gửi đăng Công báo. Khi phát hiện văn bản có sai sót về căn cứ pháp lý
để ban hành, thẩm quyền, nội dung, thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày
văn bản thì kiến nghị các cơ quan ban hành chỉnh sửa hoặc đề xuất các phương án
xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Sắp xếp các văn bản
đủ điều kiện thành từng số Công báo để chuyển cho Phòng Biên tập;
- Lập các báo cáo
định kỳ, đột xuất về chuyên môn, nghiệp vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan Công báo Trung ương theo hướng dẫn chung;
- Lập dự toán kinh
phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện
các nhiệm vụ tài chính - kế toán và hành chính - quản trị theo quy định chung.
b) Phòng
Biên tập:
- Thu thập bản ghi
điện tử, biên tập và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập của từng số Công
báo;
- Đọc và soát lỗi của bản in thử so với
bản chính; duyệt bản in thử cuối cùng trước khi chuyển in chính thức.
c) Phòng
Phát hành:
- Lập kế hoạch xuất
bản, phát hành Công báo hàng tháng, quý, năm; tổng hợp các báo cáo về hoạt động
xuất bản, phát hành Công báo 06 tháng và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định pháp luật;
- Kiểm tra, theo dõi
tiến độ, chất lượng in ấn và phát hành Công báo;
- Soạn thảo các hợp
đồng liên quan đến việc in ấn, phát hành Công báo và thực hiện các giao dịch
hợp đồng theo quy định pháp luật;
- Thực hiện các giao dịch khác liên
quan đến hoạt động xuất bản, phát hành Công báo.
d) Phòng
Công báo điện tử:
- Xây
dựng, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của từng số Công báo lên trang tin điện
tử cấp tỉnh;
- Cập nhật
cơ sở dữ liệu Công báo cấp tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo quy định pháp luật;
- Chuẩn bị các tiền
đề vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của Công báo điện tử và triển khai các hoạt
động sau khi Công báo điện tử được thành lập.
5. Tiêu
chuẩn cán bộ, viên chức của Trung tâm Công báo
Cán bộ,
viên chức của Trung tâm Công báo phải đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với
công chức, viên chức nói chung và phải có kinh nghiệm, kiến thức nhất định về
pháp luật, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học để bảo đảm thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao, cụ thể:
a) Cán bộ,
viên chức chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật
phải có bằng cử nhân luật;
b) Cán bộ,
viên chức trong các Phòng Biên tập và Phòng Công báo điện tử phải có bằng cử
nhân các chuyên ngành phù hợp;
c) Cán bộ,
viên chức chịu trách nhiệm theo dõi tài chính của Công báo phải có bằng trung
cấp kế toán trở lên.
IV. THỦ TỤC GỬI VĂN
BẢN ĐĂNG CÔNG BÁO
1. Thủ tục gửi văn
bản đăng Công báo
a) Trong thời hạn 02
ngày kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy định tại Mục II Thông tư này phải
được gửi đăng Công báo.
b)
Cơ quan ban hành văn bản phải gửi 02 bản chính cùng bản ghi điện tử có chứa nội
dung chính xác với văn bản chính để đăng Công báo, trang đầu của
văn bản phải đóng dấu bằng mực đỏ với dòng chữ : “Văn bản gửi đăng Công báo”.
c)
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi đăng Công báo phải tuân thủ các quy định tại Điều 7 của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; điểm a khoản 1
Điều 5 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư; Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06
tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản.
d)
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành gửi đăng Công báo phải tuân thủ Điều
51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004 và phải được ghi rõ tại văn bản đó.
2. Thủ tục tiếp nhận
văn bản đăng Công báo
a) Khi tiếp nhận văn
bản pháp luật gửi đăng Công báo, Trung tâm Công báo phải đăng ký vào “Sổ đăng
ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo”, trong đó ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Số thứ tự;
- Tên cơ quan, số,
ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản;
- Ngày văn bản có
hiệu lực;
- Ngày tiếp nhận văn
bản;
- Ngày, số Công báo
đăng văn bản;
- Ghi chú (văn bản
gửi chậm, phải đính chính, trả lại...).
b) Mẫu "Sổ đăng
ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo" do Văn phòng Chính phủ phát hành và
được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
3. Lưu trữ văn bản
gửi đăng Công báo
Văn
bản đến phải được phân loại, lưu trữ một cách có hệ thống tại Trung tâm Công
báo để phục vụ việc đối chiếu với văn bản được in trên Công báo.
Thời gian lưu trữ đối
với các văn bản này là 02 năm, kể từ ngày văn bản được đăng trên Công báo.
V. QUY
TRÌNH BIÊN TẬP VÀ ĐĂNG VĂN BẢN TRÊN CÔNG BÁO
1. Quy trình biên tập
Công báo
a) Sau khi đăng ký
vào “Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo”, văn bản được chuyển đến
Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ để rà soát lần cuối theo các tiêu chí: căn cứ pháp
lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản theo quy định pháp luật.
b) Khi phát hiện văn
bản pháp luật có sai sót, Trung tâm Công báo phải có ngay công văn gửi trả lại
văn bản và đề nghị cơ quan ban hành văn bản xử lý, chỉnh sửa theo đúng quy định
pháp luật. Trung tâm Công báo không chịu trách nhiệm về việc đăng chậm đối với
văn bản này.
Những văn bản gửi trả
lại cơ quan ban hành phải được ghi rõ lý do, ngày, tháng, năm gửi tại cột Ghi
chú trong “Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo”.
Mẫu Phiếu
gửi lại văn bản được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Chỉ đính chính
những sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản gửi đăng Công báo.
Riêng những văn bản ghi sai ký hiệu dẫn đến nhầm lẫn tính chất pháp lý của văn
bản phải được hủy bỏ và ban hành văn bản mới để ghi ký hiệu cho đúng quy định
pháp luật.
Những văn bản sai về
căn cứ pháp lý, thẩm quyền và nội dung phải được xử lý theo quy định của pháp
luật đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện trong quá trình
tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền.
d) Khi nhận được văn
bản, Phòng Biên tập có trách nhiệm biên tập nội dung, thiết kế kỹ thuật cho
từng số Công báo, bảo đảm tất cả văn bản gửi đến được đăng đầy đủ trong thời
hạn luật định. Trong quá trình biên tập, biên tập viên được phép lược bỏ phần
độ khẩn (nếu có) và nơi nhận trong thể thức của văn bản.
đ) Biên tập viên phải
bảo đảm bản in thử cuối cùng không có sai sót và Trưởng phòng Biên tập duyệt ký
chịu trách nhiệm trước khi chuyển in chính thức.
2. Trình tự đăng các
văn bản trên Công báo
a) Trình tự đăng các
văn bản trên Công báo theo nguyên tắc: văn bản đến trước đăng trước, văn
bản đến sau đăng sau.
b) Đối với văn bản
quy phạm pháp luật quy định các biện pháp, chính sách quan trọng phải được công
bố sớm trên Công báo do Giám đốc Trung tâm Công báo xem xét, quyết định.
VI. PHÁT
HÀNH CÔNG BÁO
1. Cấp phát Công báo
miễn phí
a)
Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và căn cứ
vào tình hình cụ thể của địa phương, Trung tâm Công báo lập danh sách dự kiến
các đối tượng được cấp phát Công báo miễn phí để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
b) Trung tâm Công báo
trực tiếp hoặc phối hợp với các đại lý tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời
theo danh sách đã phê duyệt; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ phát
hành; quản lý việc sử dụng Công báo miễn phí và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định.
c) Ngân sách địa
phương bảo đảm cấp toàn bộ kinh phí cho hoạt động xuất bản, phát hành Công báo
miễn phí theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phát hành Công báo
cho các đối tượng khác
Ngoài số lượng Công
báo miễn phí nêu trên, căn cứ vào nhu cầu của độc giả, Trung tâm Công báo trực
tiếp hoặc thông qua các đại lý, cá nhân có đủ điều kiện phát hành Công báo cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương thức lấy thu bù
chi.
3. Giá và phí phát
hành Công báo
a) Giá và phí phát
hành Công báo thực hiện thống nhất theo giá, phí phát hành của Công báo Trung
ương do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định. Khi có thay đổi về
giá hoặc phí phát hành, Trung tâm Công báo phải thông báo cho các độc giả, đại
lý, cá nhân kinh doanh trước 15 (mười lăm) ngày.
b) Mọi giao dịch liên
quan đến hoạt động phát hành Công báo do Trung tâm Công báo thực hiện trên cơ
sở hợp đồng.
Hợp đồng phát hành
Công báo được ký và thực hiện theo Hợp đồng mẫu do cơ quan Công báo Trung ương
hướng dẫn.
4. Quản lý tài chính
đối với hoạt động Công báo
a) Trung tâm Công báo
trực tiếp quản lý tài chính đối với hoạt động xuất bản và phát hành Công báo
theo quy định pháp luật.
b) Trung tâm Công báo
soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định về quy chế quản lý tài
chính đối với hoạt động Công báo.
c) Hàng năm, trên cơ
sở danh sách cấp, phát Công báo miễn phí đã phê duyệt, Trung tâm Công báo có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí xuất bản, phát hành Công báo theo quy định
pháp luật.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của
các cơ quan ban hành văn bản
a)
Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, thẩm quyền ban hành, hình thức, thể thức
và thủ tục gửi văn bản đăng Công báo theo đúng quy định pháp luật.
b) Trường hợp văn bản
đã đăng Công báo có sai sót về thể thức, hình thức, cơ quan ban hành văn bản
phải ra quyết định đính chính văn bản do người đứng đầu cơ quan hoặc người được
thừa ủy quyền ký; quyết định đính chính văn bản phải được đăng trên Công báo.
Mẫu quyết
định đính chính văn bản được in tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thông báo tên, số
điện thoại, Fax, E-mail của đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm gửi văn bản và bản
ghi điện tử cho Trung tâm Công báo.
d) Trước ngày 05 hàng
tháng, đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm phát hành văn
bản pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Trung tâm Công
báo Danh mục văn bản pháp luật đã ban hành trong tháng trước để Trung tâm Công
báo kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tất cả các văn bản được công bố trên Công báo.
2. Trách nhiệm của
Trung tâm Công báo
a)
Trên cơ sở kế hoạch ban hành văn bản hàng tháng, quý, năm của các cơ quan ban
hành văn bản, Trung tâm Công báo lập kế hoạch
xuất bản và phát hành Công báo đầy đủ và kịp thời.
b) Trường hợp văn bản
đã đăng trên Công báo có sai sót do lỗi của Trung tâm Công báo, Trung tâm Công
báo phải ra quyết định đính chính do Giám đốc Trung tâm Công báo hoặc người
được thừa ủy quyền ký. Quyết định đính chính phải được đăng trên Công báo.
Mẫu
quyết định đính chính được in tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bảo đảm
việc tiếp nhận và tổ chức đăng văn bản trên Công báo đầy đủ, chính xác trong
thời hạn 10 ngày (trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không
quá 15 ngày) kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành; chịu trách
nhiệm về việc không công bố, công bố không đầy đủ, kịp thời các văn bản đã tiếp
nhận đủ điều kiện đăng Công báo.
d)
Có trách nhiệm xây dựng, quản lý và kết nối cơ sở dữ liệu của Công báo cấp tỉnh
lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp
không có trang tin điện tử, Trung tâm Công báo phải gửi bản ghi điện tử của mỗi
kỳ Công báo bằng các phương tiện mang tin đến cơ quan Công báo Trung ương.
đ)
Hàng tháng, Trung tâm Công báo giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận và
đăng văn bản pháp luật trên Công báo; đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải
quyết khó khăn, vướng mắc (nếu có) nhằm bảo đảm việc đăng đầy đủ, chính xác,
kịp thời văn bản pháp luật trên Công báo.
e) Trước ngày 15
tháng 01 hàng năm, Trung tâm Công báo gửi báo cáo về tình hình hoạt động của
năm trước đến cơ quan Công báo Trung ương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ theo quy định pháp luật.
Khi có yêu cầu của cơ
quan Công báo Trung ương, Trung tâm Công báo có trách nhiệm gửi đầy đủ, đúng
thời hạn báo cáo về hoạt động xuất bản, phát hành Công báo tới cơ quan Công báo
Trung ương.
Mẫu báo cáo do cơ
quan Công báo Trung ương hướng dẫn và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
g) Gửi 01 cuốn Công
báo của mỗi kỳ phát hành đến cơ quan Công báo Trung ương để bảo đảm việc kiểm
tra, chỉ đạo hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định pháp luật.
3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan liên quan báo cáo Văn phòng Chính phủ để kịp thời xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc Hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website CP
- Lưu: Văn thư, Công báo (10b). A.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đoàn Mạnh Giao
|
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ
về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
CÔNG BÁO
Do UBND
tỉnh (thành phố)...... xuất bản
Tháng
01 Số 01 (ngày
01/01/2006)
MỤC
LỤC
Ngày
ban hành
|
Trích yếu nội dung
|
Trang
|
24
- 12 - 2005
|
Quyết
định số.....của ..........về việc......
|
1
|
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
UBND
tỉnh (thành phố)...... xuất bản
Điện thoại:.........
Fax:.....................
E-mail: ...............
Website:…..........
In tại: ..................
Giá: ...... đồng
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước
CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
………1….…...
TRUNG TÂM CÔNG BÁO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /PG-CB
|
…2…,
ngày tháng năm 200
|
PHIẾU GỬI LẠI VĂN BẢN
Kính gửi: ……………..…3………………….
Trung tâm Công báo đã nhận được .…4……
của quý cơ quan gửi đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ rà soát, kiểm tra lần cuối văn bản trước khi công bố trên Công
báo, Trung tâm Công báo phát hiện văn bản này có sai sót về……...5……....
Trung tâm Công báo
xin gửi lại văn bản để quý cơ quan nghiên cứu, xử lý và gửi đăng Công báo theo
quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …6…;
- Lưu: VT, TTCB.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
1 Tên cơ quan cấp trên.
2 Tên tỉnh, thành phố xuất bản Công
báo.
3 Tên cơ quan ban hành văn bản.
4 Tên, số, ký hiệu, ngày ban hành và
trích yếu văn bản gửi trả lại.
5 Lỗi của văn bản: sai
sót về căn
cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản theo quy định của pháp luật…
6 Lãnh đạo,
đơn vị liên quan.
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của
Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của
Công báo cấp tỉnh)
……….…1………....
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /QĐĐC-….2……
|
…3….., ngày
tháng năm 200...
|
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
……………..…..4…………………..
Do sơ suất trong
khâu….5….., …..1…..đính chính một số sai sót trong …...4…….
như sau:
Tại Điều (khoản,
điểm, tiết, đoạn…), trang số…….dòng thứ……..từ trên xuống (hoặc dưới lên)
Đã viết là:
"……………………………………….."
Nay sửa lại là:
"………………………………………………".
Quyết định này là một
bộ phận cấu thành của……….…4…………….. và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Trung tâm Công báo tỉnh,
thành phố…3…..;
- Lưu: VT, viết tắt tên cơ quan
ban hành văn bản.
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC
THỪA ỦY QUYỀN (CHỨC DANH)
(Ký,
đóng
dấu)
|
|
Họ và tên
|
1 Tên cơ quan ban hành văn bản.
2 Viết tắt tên cơ quan ban hành văn
bản.
3 Tên tỉnh,
thành phố xuất bản Công báo.
4 Tên, số,
ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản phải đính chính.
5 Lý do phải đính chính.
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của
Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của
Công báo cấp tỉnh)
..……1……...
TRUNG TÂM CÔNG BÁO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /QĐĐC-CB
|
…2…,
ngày tháng năm 200
|
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
……………..…..3…………………..
Do sơ suất trong khâu
….4….., Trung tâm Công báo đính chính một số sai sót trong …...3…….
như sau:
Tại trang số…….dòng
thứ……..từ trên xuống (hoặc dưới lên) của Công báo số ……phát hành ngày … tháng …
năm …
Đã viết là:
"……………………………………….."
Nay sửa lại là:
"………………………………………………"./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND (để báo cáo);
- VP HĐND và UBND;
- Lưu: VT, TTCB.
|
GIÁM ĐỐC
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC
THỪA ỦY QUYỀN (CHỨC DANH)
(Ký,
đóng
dấu)
|
|
Họ và tên
|
1 Tên cơ quan cấp trên.
2 Tên tỉnh, thành phố xuất bản Công
báo.
3 Tên, số, ký hiệu, ngày
ban hành và trích yếu nội dung văn bản phải đính chính.
4 Lý do phải đính chính.