THANH TRA
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2021/TT-TTCP
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 3 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật
Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tổng hợp và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
Thông tư quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về chế độ báo
cáo, nội dung báo cáo, hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo, trách nhiệm
báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2. Thông tư này áp dụng đối với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân lỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Nguyên tắc báo
cáo
1. Đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp
thời.
2. Đúng quy định của pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Chương II
CÁC
LOẠI BÁO CÁO, NỘI DUNG, THỜI KỲ LẤY SỐ LIỆU, THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO
Điều 3. Các loại báo
cáo
1. Báo cáo định kỳ là báo cáo công tác
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm.
2. Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp
ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng
yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ.
Điều 4. Báo cáo định
kỳ
1. Báo cáo định kỳ gồm các loại báo
cáo sau đây:
a) Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm;
b) Báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV.
2. Nội dung của Báo cáo định kỳ:
a) Nội dung Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9
tháng và hằng năm:
- Về công tác thanh tra: Tình hình, kết
quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra trong kỳ báo cáo,
phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung
báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo Mẫu số
01 và các biểu số liệu: 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo: Tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng,
nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu: 01/TCD, 02/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ,
03/KQGQ, 04/KQGQ
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Về công tác phòng, chống tham nhũng;
Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham
nhũng trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo
cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng được thực
hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu: 01/PCTN,
02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung của Báo cáo Quý II, Quý III
và Quý IV: được thực hiện thông qua các biểu số liệu quy định tại điểm a khoán
2 Điều này.
c) Ngoài những nội dung được quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan
ngang bộ báo cáo bổ sung nội dung tổng hợp chuyên sâu về kết quả công tác thanh
tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình gửi Thanh tra Chính phủ.
Điều 5. Báo cáo
chuyên đề
1. Báo cáo chuyên đề gồm các loại
báo cáo sau đây:
a) Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm;
b) Báo cáo chuyên đề về công tác
phòng, chống tham nhũng hằng năm;
c) Báo cáo chuyên đề khác.
2. Nội dung của báo cáo chuyên đề:
a) Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: Tình hình, kết quả, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong kỳ báo cáo, dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai
trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biêu số liệu: 01/TCD, 02/TCD,
01/XLD, 02/XLD,
03/XLD, 04/XLD,
01/KQGQ, 02/KQGQ,
03/KQGQ, 04/KQGQ
và biểu số liệu 03/QLNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Báo cáo chuyên đề về công tác
phòng, chống tham nhũng hằng năm:
Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ,
đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng trong kỳ báo cáo, phương hướng,
nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được
thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu: 01/PCTN, 02/PCTN,
03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với các Báo cáo chuyên đề khác
hoặc khi có yêu cầu bổ sung nội dung đối với báo cáo được quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều này, Thanh tra Chính phủ sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể
về đề cương, biểu số liệu báo cáo.
Điều 6. Báo cáo đột
xuất
1. Khi Thanh tra Chính phủ có yêu cầu Báo
cáo về những vấn đề phát sinh bất thường trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thì các chủ thể quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm báo cáo theo yêu
cầu. Nội dung báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
2. Khi các chủ thể quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này phát hiện những vấn đề bất thường,
có tính chất nghiêm trọng, phức tạp trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng liên quan trực tiếp tới chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ
quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
chỉ đạo, phối hợp xử lý.
Điều 7. Thời gian chốt
số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo
cáo
1. Thời gian chốt số liệu
a) Đối với báo cáo định kỳ:
- Báo cáo hằng Quý
+ Báo cáo Quý I: Từ ngày 15 của tháng
12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo.
+ Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV: Từ
ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo.
- Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 15 của
tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo.
- Báo cáo 9 tháng: Từ ngày 15 của
tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo.
- Báo cáo hằng năm: Từ
ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
b) Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất
Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng
văn bản của Thanh tra Chính phủ.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ
quan nhận Báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
a) Đối với báo cáo định kỳ:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh gửi Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, duyệt,
gửi báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối thuộc kỳ Báo
cáo,
- Cơ quan trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại cấp huyện gửi báo cáo cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo;
Cơ quan trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại cấp tỉnh tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc cấp trung ương chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối thuộc kỳ Báo cáo;
Cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ chậm nhất vào ngày
18 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
Bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp, duyệt,
gửi báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối thuộc kỳ
báo cáo.
Cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại cấp tỉnh, cấp huyện đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan thanh tra và cơ quan
quản lý nhà nước cung cấp để phục vụ quản lý, Cơ quan thanh tra và cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp không tổng hợp nội dung báo cáo này vào báo cáo của mình.
- Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định về thời hạn gửi báo cáo cho từng cấp theo thẩm quyền quản
lý nhưng đảm bảo thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày
20 của tháng cuối thuộc kỳ Báo cáo.
b) Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất:
Đối tượng thực hiện báo cáo, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo yêu cầu của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 8. Hình thức báo
cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản
giấy hoặc văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và
được đóng dấu theo quy định.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực
hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền.
2. Báo cáo được gửi tới cơ
quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc một số phương thức sau:
a) Gửi qua phần mềm hệ thống thông tin
báo cáo của Thanh tra Chính phủ;
b) Gửi qua thư điện tử của cơ quan
hành chính nhà nước;
c) Gửi trực tiếp;
đ) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
đ) Gửi qua Fax.
Điều 9. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo về các lĩnh vực quản lý nhà nước của
mình; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin
phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các
quy định của pháp luật.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện có hiệu quả hệ thống thông tin Báo cáo về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng khi Thanh tra
Chính phủ triển khai.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức tập huấn về công tác báo cáo theo quy định của Thông tư này, đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10 tháng
5 năm 2021.
Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định chế độ Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng ở TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc TTCP,
- Thanh tra các bộ, ngành Trung Ương;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử TTCP;
- Lưu; VT, Vụ KH-TH (5b).
|
TỔNG THANH TRA
Lê Minh Khái
|