BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRONG LĨNH VỰC QUÂN SỰ, QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đo lường;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư quy định về hoạt động đo lường trong lĩnh
vực quân sự, quốc phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, nội
dung hoạt động đo lường; quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động đo lường; thanh tra, xử
lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng trong việc
thực hiện công tác đo lường thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động đo lường trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Quân đội tham gia hoạt
động đo lường phục vụ đời sống, kinh tế-xã hội, đảm bảo dân sinh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động đo lường trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng là việc thiết lập, sử dụng đơn vị đo, chuẩn đo lường; sản
xuất, sửa chữa, mua sắm, cải tiến, sử dụng chuẩn đo lường,
phương tiện đo; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo; thực hiện phép đo; định lượng đối với hàng
đóng gói sẵn; quản lý về đo lường; thông tin, đào tạo, tư
vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường. Hoạt động
này nhằm bảo đảm kịp thời cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng
chiến đấu, huấn luyện quân sự và các nhiệm vụ quốc phòng khác.
2. Kiểm tra kỹ thuật đo lường là hoạt
động đánh giá tình trạng kỹ thuật, xác định tham số
kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy trình kiểm tra kỹ
thuật đo lường.
3. Cơ sở Đo lường-Chất lượng là đơn vị
được Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng công nhận năng lực
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phù hợp với chuẩn mực công nhận hiện hành của
Bộ Quốc phòng.
4. Cơ quan Tiêu chuẩn-Đo lương-Chất
lượng đơn vị đầu mối Ngành là phòng, ban, trợ lý Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng các quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn, tổng cục,
viện, học viện hoặc tương đương; chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về công
tác Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Cục Tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng.
5. Đơn vị đo đặc thù quân sự là những
đơn vị đo không quy định trong Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đo lường (sau đây viết gọn là Nghị định số 86/2012/NĐ-CP) nhưng cần thiết được
sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng
1. Đo lường phải bảo đảm tính thống
nhất, chính xác.
2. Hoạt động đo lường phải bảo đảm:
a) Trung thực, khách quan, chính xác,
minh bạch;
b) An toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
bảo vệ môi trường;
c) Phù hợp với thông lệ quốc tế, quy
định của Nhà nước, quy định đặc thù trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng;
d) Thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị,
cá nhân tham gia hoạt động đo lường.
Điều 5. Chính
sách về đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng tập trung đầu tư xây
dựng và duy trì hệ thống chuẩn đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng; bảo
đảm kinh phí cho việc thực hiện các yêu cầu về đo lường đối với chuẩn đo lường,
phương tiện đo do Bộ Quốc phòng đầu tư, quản lý.
2. Bộ Quốc phòng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
3. Cục Tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng là cơ quan được Bộ Quốc phòng giao thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng;
có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất về chủ trương, biện pháp và tổ chức thực hiện đối
với các hoạt động đo lường.
Chương II
ĐƠN VỊ ĐO, CHUẨN
ĐO LƯỜNG, PHƯƠNG TIỆN ĐO
Điều 6. Đơn vị đo
1. Đơn vị đo sử dụng trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng gồm các đơn vị đo pháp định, đơn vị đo khác theo quy định của
Luật đo lường năm 2011, Nghị định 86/2012/NĐ-CP và các đơn vị đo đặc thù quân sự,
quốc phòng.
2. Sử dụng đơn vị đo
a) Phải sử dụng đơn vị đo pháp định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật đo
lường;
b) Việc trình bày kết quả đo, thể hiện
giá trị đại lượng theo đơn vị đo pháp định phải tuân thủ quy định tại Phụ lục V
Nghị định 86/2012/NĐ-CP. Giá trị đại lượng đo, trị số và đơn vị đo pháp định
trình bày trước; trị số và đơn vị đo khác trình bày sau và
để trong ngoặc đơn;
c) Việc quy đổi các đơn vị đo đặc thù
quân sự, quốc phòng theo đơn vị đo pháp định được quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Chuẩn đo
lường
1. Chuẩn đo lường trong lĩnh vực quân
sự, quốc phòng được thiết lập, quản lý, sử dụng phù hợp với Kế hoạch phát triển chuẩn đo lường quốc gia, Quy hoạch hệ thống chuẩn đo
lường của Bộ Quốc phòng; với mục tiêu đảm bảo truyền độ chính xác từ cao xuống thấp; đáp ứng nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đo lường; đáp ứng yêu cầu đo lường phục vụ các nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng.
Hệ thống chuẩn đo lường trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng gồm:
a) Chuẩn đo lường quốc gia do Bộ Quốc
phòng thiết lập;
b) Chuẩn đo lường chính của Bộ Quốc
phòng là chuẩn đo lường do Bộ Quốc phòng thiết lập; được dùng để kiểm định, hiệu
chuẩn, xác định giá trị đo của các chuẩn đo lường khác ở các đơn vị, cơ sở Đo
lường-Chất lượng hoạt động trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng;
c) Chuẩn đo lường công tác là chuẩn
đo lường được dùng để kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo.
2. Yêu cầu đối với chuẩn đo lường
a) Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản của
chuẩn đo lường phải được thể hiện trên chuẩn đo lường hoặc ghi trên nhãn hàng
hóa hoặc tài liệu kèm theo. Đặc tính kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường phải
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được cơ quan, đơn vị quản lý chuyên
ngành hoặc được Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định áp dụng;
b) Chuẩn đo lường quốc gia phải được
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; Chuẩn đo lường chính phải được phê duyệt
theo quy định của Bộ Quốc phòng;
c) Chuẩn đo lường quốc gia phải được
thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng tại tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc
gia theo quy định của Luật đo lường;
chuẩn đo lường chính, chuẩn đo lường công tác phải được thiết lập, duy trì, bảo
quản, sử dụng tại các cơ sở Đo lường-Chất lượng. Chuẩn đo lường phải được định
kỳ kiểm định, hiệu chuẩn hoặc so sánh với chuẩn đo lường có độ chính xác cao
hơn.
3. Yêu cầu đối với chất chuẩn
Chất chuẩn phải bảo đảm tuân thủ yêu
cầu đối với chuẩn đo lường quy định tại Khoản 2 Điều này và các yêu cầu sau
đây:
a) Bảo đảm độ đồng nhất, độ ổn định
và giá trị thuộc tính của chất chuẩn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã
được quy định;
b) Phải được xác nhận giá trị thuộc tính
của chất chuẩn cùng với độ không đảm bảo đo của giá trị thuộc tính này.
Chất chuẩn dùng trực tiếp để kiểm định,
hiệu chuẩn phương tiện đo phải được hiệu chuẩn và chứng nhận phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đo lường.
Điều 8. Điều kiện
hoạt động của cơ sở Đo lường-Chất lượng giữ chuẩn đo lường
Cơ sở Đo lường-Chất lượng giữ chuẩn
đo lường phải có đủ nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và hệ thống quản lý để
thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Giữ, duy trì, bảo quản, sử dụng
chuẩn đo lường theo quy định.
2. Định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn hoặc
so sánh chuẩn đo lường theo quy định.
3. Kiểm định, hiệu chuẩn hoặc so sánh
để truyền độ chính xác tới chuẩn đo lường, phương tiện đo
có độ chính xác thấp hơn.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
phát triển công nghệ về chuẩn đo lường; xây dựng phương pháp duy trì, bảo quản
chuẩn đo lường; xây dựng phương pháp đo để truyền độ chính
xác tới chuẩn đo lường, phương tiện đo có độ chính xác thấp hơn.
Điều 9. Phương tiện
đo
1. Phương tiện đo sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng được kiểm soát nghiêm ngặt về yêu cầu
kỹ thuật đo lường; được quản lý, sử dụng theo các quy định của Bộ Quốc phòng để
bảo đảm kiểm soát được tính năng chiến, kỹ thuật của vũ khí trang bị, sản phẩm,
hàng hóa quốc phòng; duy trì tính thống nhất, tính bí mật đặc thù trong hoạt động
quân sự, quốc phòng.
2. Yêu cầu đối với phương tiện đo
a) Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản
phải được thể hiện trên phương tiện đo hoặc tài liệu đi kèm;
b) Đặc tính kỹ thuật đo lường của
phương tiện đo phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được cơ quan, đơn
vị quản lý chuyên ngành hoặc được Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định
áp dụng;
c) Cấu trúc của phương tiện đo phải bảo
đảm ngăn ngừa sự can thiệp dẫn đến làm sai lệch kết quả đo.
3. Kiểm soát về đo lường đối với
phương tiện đo
Phương tiện đo phải được kiểm soát về
đo lường bằng các biện pháp sau:
a) Phê duyệt mẫu khi sản xuất, cải tiến, mua sắm, nhập khẩu;
b) Kiểm định hoặc hiệu chuẩn ban đầu
trước khi đưa vào sử dụng;
c) Kiểm định hoặc hiệu chuẩn hoặc kiểm
tra kỹ thuật đo lường định kỳ trong quá trình sử dụng;
d) Kiểm định hoặc hiệu chuẩn hoặc kiểm
tra kỹ thuật đo lường sau sửa chữa, cải tiến;
đ) Kiểm định hoặc hiệu chuẩn hoặc kiểm
tra kỹ thuật đo lường khi có yêu cầu.
Chương III
PHÊ DUYỆT MẪU, KIỂM
ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM VÀ KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG
Điều 10. Phê duyệt
mẫu phương tiện đo
1. Phê duyệt mẫu phương tiện đo (sau
đây gọi là phê duyệt mẫu) là việc Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng tổ chức
đánh giá, xác nhận mẫu phương tiện đo hoặc mẫu của loại phương tiện đo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật đo lường quy
định.
2. Đối tượng phê duyệt mẫu là phương
tiện đo được sản xuất, cải tiến, mua sắm, nhập khẩu phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
3. Việc thử nghiệm mẫu phương tiện đo
phải được thực hiện tại cơ sở Đo lường-Chất lượng được chỉ định. Mẫu phương tiện đo có thể được miễn, giảm thử nghiệm theo quy định của Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng.
Điều 11. Kiểm định
phương tiện đo
1. Kiểm định là biện pháp kiểm soát về
đo lường được ưu tiên áp dụng đối với tất cả phương tiện đo được quản lý, sử dụng
trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng. Việc kiểm định do các cơ sở Đo lường-Chất
lượng trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức kiểm định ngoài Quân đội thực hiện.
2. Các cơ sở Đo lường-Chất lượng
trong Bộ Quốc phòng chỉ được thực hiện kiểm định phương tiện đo theo năng lực
đã được Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng công nhận phù hợp với chuẩn mực công
nhận hiện hành của Bộ Quốc phòng.
3. Tổ chức kiểm định ngoài Quân đội
thực hiện kiểm định phương tiện đo sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng
phải được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ
định đủ năng lực thực hiện.
4. Thực hiện kiểm định phải tuân thủ
theo quy trình kiểm định đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng hoặc cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành ban
hành. Chuẩn đo lường, phương tiện đo, thiết bị phụ trợ, điều kiện môi trường của
cơ sở Đo lường- Chất lượng phải phù hợp với quy trình kiểm định. Phương tiện đo
sau kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật, được cấp Giấy chứng nhận
kiểm định, dán Tem kiểm định và Tem niêm phong.
Điều 12. Hiệu
chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định,
thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường,
phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo; được áp dụng đối với các
chuẩn đo lường, phương tiện đo chưa đủ điều kiện kiểm định, hoặc việc áp dụng
kiểm định không phù hợp. Việc hiệu chuẩn được thực hiện tại
nước ngoài, tại các tổ chức hiệu chuẩn ngoài Quân đội được cơ quan quản lý nhà
nước về đo lường có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định và tại các cơ sở Đo lường-Chất
lượng cấp chiến lược, đầu chuyên ngành theo quy định.
2. Cơ sở Đo lường-Chất lượng chỉ được
thực hiện việc hiệu chuẩn theo năng lực đã được Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
công nhận phù hợp với chuẩn mực công nhận của Bộ Quốc phòng; hoặc được Cục Tiêu
chuẩn-Đo lường- Chất lượng thừa nhận năng lực hiệu chuẩn đã được cơ quan công
nhận quốc gia, quốc tế công nhận năng lực hiệu chuẩn theo Tiêu chuẩn TCVN
ISO/IEC 17025 hoặc Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.
3. Khi thực hiện hiệu chuẩn phải áp dụng
quy trình, phương pháp hiệu chuẩn phù hợp với chuẩn đo lường, phương tiện đo,
thiết bị phụ trợ, điều kiện môi trường của cơ sở Đo lường-Chất
lượng. Chuẩn đo lường, phương tiện đo sau khi hiệu chuẩn được cấp Giấy chứng nhận
hiệu chuẩn, dán Tem hiệu chuẩn và Tem niêm phong.
Điều 13. Thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường được thực hiện theo quy trình thử nghiệm đã được ban hành. Kết quả thử
nghiệm làm cơ sở cho hoạt động phê duyệt mẫu.
2. Việc thử nghiệm
do các cơ sở Đo lường-Chất lượng được cơ quan quản lý có thẩm quyền chỉ định thực
hiện.
Điều 14. Kiểm
tra kỹ thuật đo lường
1. Kiểm tra kỹ thuật đo lường được áp
dụng đối với các phương tiện đo chưa đủ điều kiện kiểm định hoặc hiệu chuẩn.
Phương tiện đo được kiểm tra kỹ thuật đo lường tại cơ sở
Đo lường-Chất lượng có đủ điều kiện thực hiện việc đánh
giá tình trạng kỹ thuật, xác định một hoặc một số đặc tính kỹ thuật đo lường của
phương tiện đo.
2. Việc thực hiện kiểm tra kỹ thuật
đo lường phải tuân thủ theo quy trình kiểm tra kỹ thuật đo lường đã được ban
hành, phù hợp với năng lực của cơ sở Đo lường-Chất lượng. Phương tiện đo sau
khi kiểm tra kỹ thuật đo lường được cấp Biên bản kiểm tra kỹ thuật đo lường.
Điều 15. Yêu cầu
đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường
1. Độc lập, khách quan, chính xác;
công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường.
2. Tuân thủ các quy định về kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường của Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng.
Chương IV
PHÉP ĐO, LƯỢNG CỦA
HÀNG ĐÓNG GÓI SẴN
Điều 16. Quy định
chung về phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn
Phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn
sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng phải được kiểm soát chặt chẽ theo
yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc Cục Tiêu
chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định.
Điều 17. Yêu cầu
cơ bản đối với phép đo
1. Phương tiện đo, phương pháp đo, điều
kiện để thực hiện phép đo, mức độ thành thạo của người thực hiện phải phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc do Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định.
2. Độ chính xác của kết quả đo phải bảo
đảm được truyền từ chuẩn đo lường thông qua một chuỗi
không đứt đoạn các hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn.
Điều 18. Yêu cầu
cơ bản đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
1. Lượng của hàng đóng gói sẵn phải
phù hợp với thông tin ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu đi kèm và phải phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đo Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định.
2. Trên nhãn hàng hóa phải có dấu định
lượng. Việc sử dụng dấu định lượng và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng
dấu định lượng do Cục Tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng quy định.
3. Danh mục các loại hàng đóng gói sẵn
sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng được quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này. Hàng năm, theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị và
yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường, Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất
lượng tổng hợp, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sửa đổi, bổ sung
danh mục các loại hàng đóng gói sẵn sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
Chương V
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG
Điều 19. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị sản xuất, mua sắm chuẩn đo lường, phương tiện
đo
1. Cơ quan, đơn vị sản xuất, mua sắm
chuẩn đo lường, phương tiện đo trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng có các quyền
sau đây:
a) Lựa chọn cơ sở Đo lường-Chất lượng
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp để thực hiện biện
pháp kiểm soát về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo;
b) Khiếu nại kết
quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật
đo lường phương tiện đo, chuẩn đo lường với cơ sở thực hiện.
2. Cơ quan, đơn vị sản xuất, mua sắm
chuẩn đo lường, phương tiện đo trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện biện pháp kiểm soát về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo theo quy định khi sản xuất, mua
sắm và trước khi đưa chuẩn đo lường, phương tiện đo vào sử dụng;
b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
c) Thông tin trung thực về các đặc
tính kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường, phương tiện đo;
đ) Hướng dẫn các điều kiện phải thực
hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo.
Điều 20. Quyền
và nghĩa vụ của các cơ sở Đo lường-Chất lượng thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường
1. Cơ sở Đo lường-Chất lượng thực hiện
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường có các quyền sau
đây:
a) Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm hoặc kiểm tra kỹ thuật đo lường trong phạm vi năng lực đã được Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng công nhận hoặc thừa nhận;
b) Được thừa nhận kết quả kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường phục vụ quản lý nhà nước về
đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng;
c) Được bảo đảm kinh phí để thực hiện
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường theo quy định.
2. Cơ sở Đo lường-Chất
lượng thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ trình
tự, thủ tục thực, hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo
lường; bảo đảm việc thực hiện khách quan, chính xác, công khai, minh bạch;
b) Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường theo phân cấp, đúng kế hoạch hàng năm đã
được Thủ trưởng các cấp phê duyệt. Bảo mật thông tin, số liệu, kết quả kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường theo quy định;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
trong Quân đội để xử lý theo quy định khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về đo lường;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường đã cung cấp;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng
chuẩn đo lường, phương tiện đo có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, đơn vị sản xuất,
mua sắm hoặc nhà cung cấp chuẩn đo lường, phương tiện đo cung cấp thông tin,
tài liệu về đặc tính kỹ thuật đo lường, điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản,
sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo;
b) Đề nghị với cơ quan quản lý trực
tiếp thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường
theo kế hoạch đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo do đơn vị quản lý, sử dụng;
c) Khiếu nại về kết quả kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường của cơ sở đã thực hiện với cơ
quan quản lý cấp trên.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng
chuẩn đo lường, phương tiện đo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp kiểm soát
về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo trong quá trình sử dụng;
b) Bảo đảm các điều kiện vận chuyển,
bảo quản, yêu cầu sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất,
kinh doanh chuẩn đo lường, phương tiện đo; dừng sử dụng chuẩn đo lường, phương
tiện đo và thực hiện các biện pháp khắc phục trong trường hợp phát hiện sai, hỏng;
c) Tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người sử dụng chuẩn đo lường,
phương tiện đo theo quy định của cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc của
Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng;
d) Bảo đảm điều kiện theo quy định để
Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo,
phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
nhà nước về đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng.
Điều 22. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị sản xuất cung cấp hàng đóng gói sẵn
1. Cơ quan, đơn vị sản xuất, cung cấp
hàng đóng gói sẵn cho các đơn vị trong Quân đội có các quyền sau đây:
a) Công bố dấu định lượng trên nhãn
hàng hóa của hàng đóng gói sẵn;
b) Khiếu nại với cơ quan quản lý cấp
trên về hành vi hành chính, quyết định hành chính không phù hợp của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị sản xuất, cung cấp
hàng đóng gói sẵn cho các đơn vị trong Quân đội có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông tin trung thực về lượng của
hàng đóng gói sẵn;
b) Thông báo với người sử dụng điều
kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;
c) Bảo đảm lượng của hàng đóng gói sẵn
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định;
d) Phải thể hiện dấu định lượng trên
nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn theo quy định. Dấu định lượng là ký hiệu để công bố lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật đo lường. Dấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, đứng,
đậm, phông sử dụng phông Times New Roman, chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng 3 mm.
Dấu định lượng được thể hiện bằng
cách in, gắn trực tiếp trên hàng hóa hoặc bao bì hoặc nhãn gắn trên hàng hóa ở
vị trí dễ đọc, dễ thấy;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
nhà nước về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương VI
KIỂM TRA, THANH
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 23. Đối tượng
kiểm tra nhà nước về đo lường
Đối tượng kiểm tra nhà nước về đo lường
trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng gồm chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo,
lượng của hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường.
Điều 24. Nội
dung kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Kiểm tra sự phù hợp của chuẩn đo
lường so với yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện
đo so với yêu cầu quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Kiểm tra đối với phép đo gồm:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp của
phương tiện đo, phương pháp đo đã sử dụng và các điều kiện đo với yêu cầu kỹ
thuật đo lường;
b) Kiểm tra sai số của kết quả đo với
giới hạn sai số cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
4. Kiểm tra sự phù hợp đối với lượng
của hàng đóng gói sẵn theo yêu cầu quy định tại Điều 18 Thông tư này.
5. Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc
hoạt động, việc bảo đảm các điều kiện hoạt động, việc thực hiện nghĩa vụ của cơ
sở Đo lường-Chất lượng thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ
thuật đo lường.
Điều 25. Trách
nhiệm kiểm tra nhà nước về đo lường
Cục Tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trong phạm vi toàn quân; chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:
1. Kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch
hoặc đột xuất đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn.
2. Kiểm tra đột xuất đối với hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện có hành vi vi
phạm.
Điều 26. Đoàn kiểm
tra
1. Đoàn kiểm tra do Cục trưởng Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quyết định thành lập.
2. Thành phần của Đoàn kiểm tra gồm
Trưởng đoàn và thành viên khác. Số lượng thành viên Đoàn kiểm tra tùy thuộc vào
nội dung kiểm tra và do Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quyết định.
3. Trưởng đoàn là Thủ trưởng Cục Tiêu
chuẩn-Đo lường-Chất lượng hoặc cán bộ quản lý cấp Phòng có
đủ năng lực được ủy quyền của Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn: Phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra; tổ chức lập
biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định; thông qua hồ sơ, biên bản để trình cơ quan ra quyết định
kiểm tra, chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
4. Thư ký là cán bộ của Cục Tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng, có trách nhiệm xây dựng các văn bản liên quan đến công tác kiểm
tra theo quy định và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của
Trưởng đoàn kiểm tra.
5. Thành viên khác
a) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực đo lường cần kiểm tra và làm nhiệm vụ kiểm tra về kỹ thuật đo lường;
b) Cán bộ của Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất
lượng và cán bộ của cơ quan, đơn vị khác được cử tham gia Đoàn kiểm tra và thực
hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
6. Thành viên Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, xử lý theo phân công và theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trình tự,
thủ tục kiểm tra nhà nước về đo Lường
1. Đối với phương tiện đo, phép đo,
lượng của hàng đóng gói sẵn
a) Đoàn kiểm tra thông báo quyết
định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra đối với đối tượng và nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra
yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến điều kiện vận chuyển, bảo
quản, lưu giữ, sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo,
phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn cần được kiểm tra;
d) Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở
và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra
kỹ thuật đo lường với từng nội dung cụ thể;
đ) Lập biên bản kiểm tra. Trường hợp
phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đo lường,
Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý theo quy định. Mẫu biên bản vi phạm pháp luật về đo
lường do Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định;
e) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm
tra theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
g) Báo cáo kết quả kiểm tra về Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng.
2. Đối với hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm
a) Đoàn kiểm tra thông báo quyết định
kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung của
quyết định kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra
yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan hoạt động duy trì, bảo quản, sử
dụng chuẩn đo lường, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm cần kiểm tra;
d) Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở
và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành quan sát, kiểm tra các yêu cầu quy định;
đ) Lập biên bản kiểm tra. Trường hợp
phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đo lường, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý theo quy định. Mẫu biên bản vi phạm pháp luật
về đo lường do Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quy định;
e) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
g) Báo cáo kết quả kiểm tra về Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng.
Điều 28. Xử lý
vi phạm trong quá trình kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường của cơ quan,
đơn vị, cơ sở Đo lường-Chất lượng không phù hợp với quy định thì Đoàn kiểm tra
thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Kịp thời thông báo cho cơ quan cấp
trên của đơn vị được kiểm tra về những vi phạm đã được phát hiện;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị tạm dừng
việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo đó và thực hiện
ngay các biện pháp khắc phục;
c) Yêu cầu cơ quan, đơn vị tạm dừng
việc sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn đó và thực hiện ngay biện pháp khắc
phục;
d) Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cơ sở Đo
lường-Chất lượng tạm dừng phép đo và thực hiện ngay biện
pháp khắc phục;
đ) Yêu cầu cơ sở Đo lường-Chất lượng
tạm dừng hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường
không phù hợp và thực hiện ngay biện pháp khắc phục.
2. Trường hợp phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trọng về đo lường hoặc sau khi đã yêu cầu thực hiện các
biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều này mà cơ quan, đơn vị, cơ sở Đo lường-Chất
lượng vẫn tiếp tục vi phạm thì Đoàn kiểm tra phải báo cáo ngay với Cục trưởng Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Hồ sơ kiểm tra gửi cơ quan có thẩm
quyền gồm công văn của Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, biên bản kiểm tra của
Đoàn kiểm tra và các giấy tờ, chứng cứ có liên quan, Hồ sơ kiểm tra là một
trong các cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 29. Thanh
tra về đo lường
1. Thanh tra Bộ
Quốc phòng và Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc
phòng. Việc thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật
đo lường và pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra chuyên ngành về đo lường
có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật và các quy
định kỹ thuật về đo lường của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong hoạt động đo lường
thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
3. Đối tượng thanh tra chuyên ngành về
đo lường là các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
Điều 30. Xử lý
vi phạm pháp luật về đo lường
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm
quy định pháp luật về hoạt động đo lường trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật và của Quân đội.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vi phạm quy định của pháp luật về đo lường tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KINH PHÍ BẢO ĐẢM
Điều 31. Nguồn
kinh phí bảo đảm
1. Ngân sách nhà nước chi cho quốc
phòng bảo đảm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác đo lường.
2. Ngân sách nhà nước chi đầu tư phát
triển.
3. Quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước
(Ngân sách đặc biệt).
4. Nguồn vốn hợp
pháp khác.
Điều 32. Quy định
nội dung chi kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường, phê
duyệt mẫu trong hoạt động đo lường
1. Đối với đơn vị dự toán Quân đội, nội
dung chi hoạt động đo lường gồm: Chi phí kiểm định, hiệu chuẩn,
kiểm tra kỹ thuật đo lường chuẩn đo lường, phương tiện đo đang quản lý ở cấp Bộ
Quốc phòng hoặc đã đưa vào trang bị, sử dụng được bảo đảm
từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho quốc phòng.
2. Đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh tế quốc phòng: Chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra kỹ
thuật đo lường chuẩn đo lường, phương tiện đo tính vào giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
3. Đối với chuẩn đo lường, phương tiện
đo sử dụng để thực hiện dự án hoặc sản phẩm của dự án đầu tư đang trong giai đoạn
triển khai (chưa bàn giao, đưa vào sử dụng): Chủ đầu tư sử dụng kinh phí của dự
án để chi kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm,
kiểm tra, nghiệm thu.
4. Đối với chuẩn đo lường, phương tiện
đo được hình thành trong quá trình mua sắm: Chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm do bên bán (nhà cung cấp) bảo đảm cho đến khi hoàn
thiện thủ tục bàn giao cho bên mua.
5. Đối với đơn vị sản xuất chuẩn đo
lường, phương tiện đo: Đơn vị tự bảo đảm kinh phí kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; chi phí thực hiện nội dung này tính vào giá
thành sản xuất sản phẩm.
6. Chi phí phê duyệt mẫu: Đơn vị nào
có mẫu cần phê duyệt phải tự bảo đảm kinh phí phê duyệt mẫu; mẫu được hình
thành từ sản xuất, cải tiến, mua sắm trong nước hoặc nhập khẩu thì chi phí phê
duyệt mẫu được tính tương ứng vào chi phí sản xuất, cải tiến, mua sắm trong nước
hoặc nhập khẩu.
7. Kinh phí hoạt động kiểm tra nhà nước
về đo lường được bảo đảm từ Ngân sách nhà nước chi cho quốc phòng bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm của Ngành Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất
lượng các cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, Cục Tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhiệm vụ của Ngành.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN TIÊU CHUẨN-ĐO LƯỜNG-CHẤT LƯỢNG
Điều 33. Trách
nhiệm của Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
1. Tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng Bộ
Tổng Tham mưu báo cáo Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng các chủ trương, chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện công tác quản lý
nhà nước về đo lường trong phạm vi toàn quân.
2. Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch
phát triển hệ thống chuẩn đo lường của Bộ Quốc phòng, các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản hành chính quân sự về hoạt động đo lường trong lĩnh vực quân sự,
quốc phòng.
3. Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo
quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường trong Bộ Quốc phòng. Tổ chức quản lý về
đo lường đối với phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường, phương
tiện đo trong toàn quân. Quy định chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn và kiểm tra kỹ
thuật đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo. Quản lý hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường của các cơ sở Đo lường-Chất
lượng; Quy định về tem Kiểm định, tem Niêm phong và Giấy chứng nhận sử dụng
trong hoạt động kiểm định, thử nghiệm.
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và phát triển công nghệ về đo lường trong lĩnh vực quân sự,
quốc phòng. Tổ chức hợp tác trong và ngoài nước về đo lường. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đo lường trong lĩnh vực
quân sự, quốc phòng.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Tiêu
chuẩn-Đo lường-Chất lượng đơn vị đầu mối Ngành thực hiện quản lý đo lường trong
phạm vi, quyền hạn được giao.
6. Phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đo lường theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra về hoạt động đo lường trong lĩnh vực quân sự,
quốc phòng.
Điều 34. Trách
nhiệm của cơ quan Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng đơn vị đầu mối Ngành
1. Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Cục
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng về công tác quản lý đo lường trong phạm vi phụ
trách. Tham mưu cho người chỉ huy về công tác quản lý đo lường; soạn thảo, đề nghị chỉ huy đơn vị ban hành các văn bản hành chính
quân sự, văn bản quy phạm nội bộ áp dụng thực hiện các quy định của Ngành về
công tác quản lý đo lường.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện giữ chuẩn,
truyền chuẩn, liên kết chuẩn đo lường; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm
tra kỹ thuật đo lường theo phân cấp tại các đơn vị thuộc đầu mối Ngành.
3. Báo cáo Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất
lượng việc thực hiện quản lý đo lường theo quy định. Phối hợp các cơ quan chức
năng trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định pháp luật về đo lường
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc đầu mối Ngành.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 02 năm 2019.
Điều 36. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
các tổng cục, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, CNTCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các đơn vị: C56, C63, C61;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, THBĐ; H
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Bế Xuân Trường
|
PHỤ LỤC I
ĐƠN VỊ ĐO ĐẠC THU QUÂN SỰ SỬ DỤNG TRONG LĨNH VỰC QUÂN SỰ,
QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BQP ngày 07 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TT
|
Đại
lượng
|
Đơn
vị đo đặc thù
|
Giá
trị
|
Ghi
chú
|
Tên
|
Ký
hiệu
|
Một
(01) đơn vị đo đặc thù
|
Quy
đổi theo đơn vị đo
pháp định
|
1
|
góc phẳng
|
li giác hệ Nga
|
Lg
|
1 Lg
|
3,6'
|
Li giác là đơn vị đo góc dùng trong
khí tài pháo binh. Có giá trị bằng
góc ở tâm đường tròn chắn 1 cung có độ dài bằng 1/1 000 bán kính. Với phép đo
này, góc đầy (cả vòng tròn) số có giá trị 1 000 x 2 π =
6 283,18 Lg.
Để tiện tính toán, các loại pháo và khí tài pháo binh của Nga và các nước Liên Xô cũ quy chẵn Lg bằng
1/6 000 góc đầy; còn pháo và khí tài pháo binh của Mỹ, Anh, Pháp... quy chẵn
LgA bằng 1/6 400 góc đầy.
Vì vậy: 1 Lg của Liên Xô bằng 3,6';
1 LgA của Mỹ bằng 3,375'.
1 Lg = 3,6' =
3'36"
1 LgA = 3,375'= 3'22,5"
Cách viết:
60-00 Lg = 360°;
0-01 Lg = 3,6'= 3'36";
24-72 Lg = 148,32° =
148°19'12"; 15-00 Lg = 90° (góc vuông);
30-00 Lg = 180° (góc bẹt);
Cách đọc:
60-00 Lg: (sáu mươi, không không);
0-01 Lg: (không, không một);
24-72 Lg: (hai bốn, bảy hai);
15-00 Lg: (mười lăm, không không).
30-00 Lg: (ba mươi, không không).
|
li giác hệ Mỹ
|
LgA
|
1 LgA
|
3,375'
|
2
|
Tốc độ
|
nút
(knot)
|
kn
|
1 kn
|
1
852 m/h
|
Nút (tiếng Anh: knot) là đơn vị đo
tốc độ tương đương 1 mile/h hay 1 852 m/h. Trên thế giới, đơn vị nút được dùng trong ngành khí tượng học, hàng hải và hàng không.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC HÀNG HÓA ĐÓNG GÓI SẴN SỬ DỤNG
TRONG LĨNH VỰC QUÂN SỰ, QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BQP ngày 07 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TT
|
Tên
hàng hóa đóng gói sẵn
|
Tiêu
chuẩn áp dụng
|
Đơn
vị sản xuất, đóng gói
|
1
|
Lương
khô bay 784
|
TCVN/QS
1342:2012
|
Công
ty Cổ phần 22/ Tổng cục Hậu cần
|
2
|
Lương
khô BB 794
|
TCVN/QS
663:2012
|
Công
ty Cổ phần 22/ Tổng cục Hậu cần
|
3
|
Lương
khô K16
|
TCQS
482:2017/TCHC/QN
|
Công
ty Cổ phần 22/ Tổng cục Hậu cần
|
4
|
Nhiên
liệu tên lửa lỏng chất cháy TG-02
|
TCVN/QS
568-1:2010
|
Viện
Kỹ thuật PK-KQ/ Quân chủng PK-KQ
|
5
|
Nhiên
liệu tên lửa lỏng chất “O” loại AK-20A
|
TCYN/QS
568-3:2010
|
Nhà
máy A31/ Cục Kỹ thuật/ BTL PK-KQ
|
6
|
Nhiên
liệu tên lửa lỏng chất “O” loại AK-27И
|
TCVN/QS
568-3:2010
|
Nhà
máy A31/ Cục Kỹ thuật/ BTL PK-KQ
|
7
|
Chất
làm mát ALTRIIFRIZ MARK- 65VN
|
TQSB
1091:2006
|
Viện
Kỹ thuật PK-KQ/ Quân chủng PK-KQ
|
8
|
Khí
Ôxy
|
01
TC 635:2000
|
Nhà
máy A34, Nhà máy A41/ Cục Kỹ thuật/ BTL PK-KQ
|
9
|
Khí
Nitơ
|
01
TC 635:2000
|
Nhà
máy A34, Nhà máy A41/ Cục Kỹ thuật/ BTLPK-KQ
|